Khi nào phải đổi sổ đỏ? Có bắt buộc đổi sổ đỏ mẫu cũ?

Trong quá trình sở hữu bất động sản, sổ đỏ là một tài liệu quan trọng. Tuy nhiên, có những tình huống khiến bạn phải đặt ra câu hỏi "Khi nào phải đổi sổ đỏ?" Điều này đòi hỏi sự hiểu biết về quy định pháp lý và thủ tục cần thiết. Vậy, điều gì khiến một người phải thực hiện việc này?

Khi nào phải đổi sổ đỏ?

Khi nào phải đổi sổ đỏ?

I. Các trường hợp được thực hiện thủ tục đổi sổ đỏ cũ sang sổ mới

Hiện nay, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận mới, cụ thể: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. Như vậy, “Sổ đỏ” là ngôn ngữ thường ngày của người dân để gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không được pháp luật quy định.

Tại Khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về cấp đổi Giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong 04 trường hợp sau:

  • Trường hợp 1: Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  • Trường hợp 2: Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
  • Trường hợp 3: Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
  • Trường hợp 4: Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

II. Các trường hợp phải cấp lại sổ đỏ theo quy định

Điều 77 của Nghị định này quy định rõ các trường hợp cần phải cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất. Cụ thể như sau:

  1. Hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư:

    • Phải khai báo với UBND cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
    • UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
  2. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài:

    • Phải đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết thông báo mất tại UBND cấp xã hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
  3. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận:

    • Sau thời gian quy định, người bị mất Giấy chứng nhận phải nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại.
    • Văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra hồ sơ, lập và chỉnh lý thông tin cần thiết.
    • Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ ký quyết định cấp lại Giấy chứng nhận và chỉnh lý các thông tin liên quan.
    • Sau đó, Giấy chứng nhận mới sẽ được trao lại cho người được cấp hoặc gửi cho UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Qua đó, việc quản lý và tái cấp sổ đỏ được thực hiện một cách cụ thể và có trật tự, giúp bảo đảm quyền lợi của người dân và sự minh bạch trong việc sử dụng đất đai và tài sản gắn liền với đất.

III. Cơ quan nào có thẩm quyền cấp lại sổ đỏ?

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp lại sổ đỏ?

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp lại sổ đỏ?

1. Thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường

Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định, Sở Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau:

  • Thực hiện các quyền của người sử dụng đất/chủ sở hữu tài sản: Người sử dụng đất hoặc chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất.
  • Cấp lại và cấp đổi Giấy chứng nhận: Cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

2. Thẩm quyền đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai

Đối với địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai, việc cấp Giấy chứng nhận được thực hiện bởi các cơ quan sau:

  • Sở Tài nguyên và Môi trường: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất cho các cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; cơ sở tôn giáo, tổ chức; cá nhân người nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
  • Ủy ban Nhân dân cấp huyện: Có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư tại nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

3. Quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường

Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, cũng như xác nhận các thay đổi vào Giấy chứng nhận đã được cấp.

IV. Chi phí cấp lại sổ đỏ là bao nhiêu?

Theo hướng dẫn trong Thông tư 02/2014/TT-BTC, chi phí cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

  • Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (bao gồm cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất):

  • Áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (bao gồm cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

Như vậy, chi phí cấp đổi hoặc cấp lại sổ đỏ do mất sổ sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và sẽ được pháp luật quy định mức chi phí tương ứng.

V. Thời gian cấp lại sổ đỏ mất bao lâu?

Thời gian cấp lại sổ đỏ mất bao lâu?

Theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP về thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai như sau:

  • Đối với thời gian cấp sổ đỏ mới thì không quá 10 ngày, trong trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất một lúc do đo vẽ lại bản đồ thì không quá 50 ngày.
  • Thời gian cấp lại sổ đỏ bị mất không quá 30 ngày

Điều kiện để cấp lại sổ đỏ:

  • Theo quy định tại Luật đất đai, việc cấp lại sổ đỏ được thực hiện trong trường hợp nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất có đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
  • Điều kiện để được cấp lại sổ đỏ là người làm mất sổ đỏ chỉ được cấp lại sổ đỏ nếu trường hợp bị mất và người có quyền sử dụng đất, sở hữu nhà đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp lại sổ cũng như thực hiện đúng các thủ tục theo quy định.

Theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP, đối với thời gian cấp sổ đỏ mới thì không quá 10 ngày, trong trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất một lúc do đo vẽ lại bản đồ thì không quá 50 ngày.

VI. Câu hỏi thường gặp

1. Câu hỏi: Sổ đỏ bị rách có thể được cấp lại không?

  • Trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sổ đỏ bị rách là một trong những căn cứ để cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứ không phải là thủ tục cấp lại giấy chứng nhận.

2. Câu hỏi: Hồ sơ cần có khi yêu cầu cấp lại sổ đỏ gồm những gì?

  • Trả lời: Hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT gồm:
    • Đơn đề nghị cấp lại sổ đỏ theo Mẫu số 10/ĐK.
    • Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân.
    • Trường hợp mất sổ đỏ do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

3. Câu hỏi: Mất sổ đỏ có nguy hiểm không?

  • Trả lời: Mất sổ đỏ không nguy hiểm vì giấy tờ này không phải là tài sản. Theo quy định Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015, quyền sử dụng đất là tài sản, còn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là tài sản.

4. Câu hỏi: Sổ đỏ bị hỏng do nguyên nhân nào cũng có thể đổi lại không?

  • Trả lời: Sổ đỏ chỉ được đổi lại khi hỏng do các nguyên nhân quy định theo pháp luật, như hỏng do rách theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hoặc mất do thiên tai, hỏa hoạn cần có giấy xác nhận của UBND cấp xã.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (793 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo