Đất ở bao nhiêu năm thì được cấp sổ đỏ?

Việc được cấp sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) là mối quan tâm của nhiều người dân, đặc biệt là đối với đất ở. Tuy nhiên, để đủ điều kiện nhận sổ đỏ, ngoài việc sử dụng đất đúng mục đích, người sử dụng còn phải tuân theo các quy định về thời gian sử dụng đất. Vậy, đất ở bao nhiêu năm thì được cấp sổ đỏ? Bài viết này Công ty Luật ACC sẽ cung cấp thông tin chi tiết về thời gian sử dụng đất ở theo quy định hiện hành, các điều kiện cần thiết và quy trình cấp sổ đỏ, giúp người dân hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi sử dụng đất ở.

Đất ở bao nhiêu năm thì được cấp sổ đỏ?

Đất ở bao nhiêu năm thì được cấp sổ đỏ?

1. Sổ đỏ là gì?

Hiện nay, không có một văn bản nào quy định về khái niệm sổ đỏ. Sổ đỏ là thuật ngữ được sử dụng để gọi "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” dựa vào màu sắc bên ngoài của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Đất ở được hiểu như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định đất ở là đất làm nhà ở và các mục đích khác phục vụ cho đời sống trong cùng một thửa đất. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị, cụ thể như sau:

- Đất ở tại nông thôn là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã, trừ đất ở đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn nhưng vẫn thuộc địa giới đơn vị hành chính xã;

- Đất ở tại đô thị là đất ở thuộc phạm vi địa giới đơn vị hành chính phường, thị trấn và đất ở nằm trong phạm vi địa giới đơn vị hành chính xã mà đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn.

3. Đất ở bao nhiêu năm thì được cấp sổ đỏ?

Hiện nay điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân được chia làm 02 trường hợp chính: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, cụ thể:

Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Theo Điều 137 Luật Đất đai số 31/2024/QH15, căn cứ vào nghĩa vụ tài chính thì điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất được chia thành hai nhóm sau:

Nhóm 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất.

Căn cứ Điều 137 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

(1) Sử dụng đất ổn định và có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất lập trước 15/10/1993 mà giấy tờ đó đứng tên người đang sử dụng đất, cụ thể là:

  • Các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cơ quan thẩm quyền cấp trong khi thực hiện theo chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam hoặc Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  • Một trong các giấy tờ quyền sử dụng đất được cơ quan thẩm quyền của chế độ cũ cấp, gồm: Văn tự đoạn mãi có chứng nhận của cơ quan chế độ cũ; Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở mà gắn với đất có chứng nhận của cơ quan chế chế độ cũ; Bản di chúc/giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được chứng nhận bởi cơ quan thuộc chế độ cũ; Giấy phép hợp thức hoá kiến trúc được cấp bởi cơ quan thuộc chế độ cũ; Giấy phép cho xây cất nhà ở; Bản án của Toà án chế độ cũ đã có hiệu lực.
  • Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất tạm thời được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc có tên ở trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính.
  • Giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất được UBND cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước 15/10/1993.
  • Sổ mục kê, sổ kiến điền được lập trước 18/12/1980 mà có tên của người sử dụng đất.
  • Một trong các giấy tờ được lập khi thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980, gồm có: Bản tổng hợp về các trường hợp sử dụng đất hợp pháp được lập bởi UBND cấp xã/Hội đồng ruộng đất cấp xã/cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, tỉnh; Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã có xác định người sử dụng đất là hợp pháp; Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất; Giấy tờ chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất được cấp bởi UBND cấp xã, huyện, tỉnh.
  • Giấy tờ kê khai, đăng ký nhà cửa được UBND cấp xã, huyện, tỉnh xác nhận, trong đó ghi diện tích đất có nhà.
  • Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ chiến sĩ để là nhà ở theo Chỉ thị 282/CT-CP ngày 11/7/1991 và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất để làm nhà ở của cán bộ chiến sĩ trong quy hoạch đất quốc phòng, đồng thời đã được phê duyệt tại thời điểm được giao đất.
  • Dự án/văn bản/danh sách về di dân để đi xây dựng khu kinh tế mới, tái định cư được UBND cấp huyện, tỉnh hoặc được cơ quan thẩm quyền phê duyệt và có tên của người sử dụng đất.
  • Giấy tờ có nội dung thể hiện quyền sở hữu nhà ở, công trình; Giấy tờ về xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, tỉnh hoặc cơ quan quản lý về nhà ở, xây dựng cho phép/chứng nhận.
  • Giấy tờ về việc tạm giao đất của UBND cấp huyện, tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được phê duyệt bởi UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp trước 01/7/1980 hoặc được phê duyệt, chấp thuận bởi UBND cấp huyện, tỉnh.
  • Giấy tờ của cơ quan thẩm quyền về giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí cho cán bộ, công nhân tự làm nhà ở/xây dựng nhà ở để phân/cấp cho cán bộ và công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách của Nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân tự đóng góp để xây dựng.
  • Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất trước 15/10/1993 do UBND cấp tỉnh quy định. (Khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024)

(2) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về giao đất để làm nhà ở/nhà ở kết hợp sản xuất nông, lâm nghiệp trước 01/7/2004 thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất (khoản 2 Điều 137 Luật Đất đai 2024).

(3) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà có một trong các loại giấy tờ sau thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất (khoản 3 Điều 137 Luật Đất đai 2024):

  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất/tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất.
  • Giấy tờ thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

Nhóm 2: Có thể phải nộp tiền sử dụng đất và các khoản tiền khác

Theo quy định tại khoản 4, 5, 6, 7 Điều 137 Luật Đất đai năm 2024:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/8/2024 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận, trường hợp chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp theo quy định.

  • Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có một trong các giấy tờ thuộc nhóm 1 mà trên Giấy chứng nhận ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất nhưng đến trước ngày 01/8/2024 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
  • Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
  • Hộ gia đình, cá nhân có bản sao của một trong các loại giấy tờ nêu tại nhóm 1 và nhóm 2 nêu trên mà bản gốc đã bị thất lạc và cơ quan Nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ về việc cấp giấy tờ này, được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận sử dụng ổn định, không tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Lưu ý: Trường hợp người sử dụng đất chưa nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai thì phải nộp theo thông báo của cơ quan thuế khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận.

Hay nói cách khác, chỉ khi có chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính chứng minh là đã nộp thì mới không phải nộp tiền.

Trường hợp 2: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Bên cạnh trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất là căn cứ để được cấp Giấy chứng nhận thì nhiều trường hợp sử dụng đất mà không có giấy tờ thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận.

Theo Điều 138 Luật Đất đai 2024, căn cứ vào nghĩa vụ tài chính thì điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất được chia thành hai nhóm sau:

Nhóm 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp được giao đất không đúng thẩm quyền vẫn có thể được cấp Giấy chứng nhận mà không phải nộp tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau: 

  • Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước 18/12/1980, được UBND cấp xã xác nhận không tranh chấp:

- Đất có nhà ở/nhà ở và công trình để phục vụ cho đời sống, nếu diện tích của thửa đất bằng/lớn hơn hạn mức được công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng với hạn mức công nhận đất ở, đồng thời không phải nộp tiền sử dụng đất.

- Đất có nhà ở/nhà ở và công trình để phục vụ cho đời sống, nếu diện tích của thửa đất nhỏ hơn so với hạn mức được công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ tiện tích của thửa đất đó, đồng thời không phải nộp tiền sử dụng đất.

- Đối với phần diện tích thửa đất còn lại sau khi xác định công nhận đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Nếu hiện trạng sử dụng đất là đất nông nghiệp thì sẽ được công nhận là hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

  •  Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ 18/12/1980 - trước 15/10/1993, được UBND cấp xã xác nhận không tranh chấp:

- Đất có nhà ở/nhà ở và công trình để phục vụ cho đời sống, nếu diện tích của thửa đất bằng/lớn hơn hạn mức được công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng với hạn mức công nhận đất ở, đồng thời không phải nộp tiền sử dụng đất.

- Đất có nhà ở/nhà ở và công trình để phục vụ cho đời sống, nếu diện tích của thửa đất nhỏ hơn so với hạn mức được công nhận đất ở thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ tiện tích của thửa đất đó, đồng thời không phải nộp tiền sử dụng đất.

- Đối với phần diện tích thửa đất còn lại sau khi xác định công nhận đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Nếu hiện trạng sử dụng đất là đất nông nghiệp thì sẽ được công nhận là hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

  • Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng giao đất nông nghiệp mà đã sử dụng đất ở, phi nông nghiệp trước 01/7/2014 mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng giao đất nông nghiệp mà đã sử dụng đất ở, phi nông nghiệp trước 01/7/2014 mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất, có đăng ký thường trú tại địa phương thuộc khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, được UBND cấp xã xác nhận không tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận, và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Nhóm 2: Có thể phải nộp tiền sử dụng đất và các khoản tiền khác

Hộ gia đình, cá nhân không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất, không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp được giao đất không đúng thẩm quyền vẫn có thể được cấp Giấy chứng nhận và phải nộp tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

  • Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước 18/12/1980, được UBND cấp xã xác nhận không tranh chấp: 

- Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở/nhà ở và công trình để phục vụ cho đời sống lớn hơn hạn mức được công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức.

- Thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại dịch vụ theo diện tích thực tế đã sử dụng, hình thức được công nhận như đối với hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

- Đối với phần diện tích thửa đất còn lại sau khi xác định công nhận đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Nếu hiện trạng sử dụng đất là đất phi nông nghiệp thì sẽ được công nhận là hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

  • Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ 18/12/1980 - trước 15/10/1993, được UBND cấp xã xác nhận không tranh chấp:

- Trường hợp diện tích đất đã xây dựng nhà ở/nhà ở và công trình để phục vụ cho đời sống lớn hơn hạn mức được công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức.

- Thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại dịch vụ như đối với hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

- Đối với phần diện tích thửa đất còn lại sau khi xác định công nhận đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Nếu hiện trạng sử dụng đất là đất phi nông nghiệp thì sẽ được công nhận là hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

  • Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ 15/10/1993 - trước 01/7/2014, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, cụ thể gồm:

- Thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống, nếu diện tích thửa đất bằng/lớn hơn hạn mức giao đất thì được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đã xây dựng lớn hơn hạn mức được công nhận thì công nhận theo diện tích thực tế đã xây dựng.

- Thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống, nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức giao đất ở thì được công nhận toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở.

- Thửa đất có sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại dịch vụ như đối với hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Đối với phần diện tích thửa đất còn lại sau khi xác định công nhận đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Nếu hiện trạng sử dụng đất là đất phi nông nghiệp thì sẽ được công nhận là hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Theo đó, điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo pháp luật đất đai hiện hành không phân biệt thời gian sử dụng đất là bao lâu; chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện theo từng trường hợp như trên sẽ được cấp Giấy chứng nhận.

4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc cấp sổ đỏ

Việc cấp sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Dưới đây là một số yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình này:

- Nguồn gốc sử dụng đất: Đất có nguồn gốc hợp pháp, được nhà nước giao, cho thuê, hoặc được chuyển nhượng đúng quy định sẽ dễ dàng hơn trong việc cấp sổ đỏ. Đất lấn chiếm, tranh chấp hoặc sử dụng không đúng quy định sẽ gặp khó khăn.

- Tình trạng pháp lý của đất: Đất nằm trong khu vực quy hoạch, giải phóng mặt bằng, hoặc đang có tranh chấp pháp lý sẽ không đủ điều kiện để cấp sổ đỏ cho đến khi các vấn đề này được giải quyết.

- Hồ sơ và giấy tờ liên quan: Hồ sơ xin cấp sổ đỏ cần đầy đủ và đúng quy định. Thiếu giấy tờ hoặc giấy tờ không hợp lệ sẽ khiến quá trình này bị trì hoãn hoặc từ chối.

5. Hồ sơ cấp sổ đỏ theo quy định

Theo Điều 36 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu từ 01/8/2024 theo Luật Đất đai 2024 được quy định như sau:

(1) Đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình đang sử dụng đất:

Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện:

- Lập tờ trình theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định cho thuê đất, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; thực hiện ký hợp đồng thuê đất;

- Chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất

- Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

(2) Đối với tổ chức đang sử dụng đất, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai 2024:

Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh thực hiện:

- Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất;

- Chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;

- Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

(3) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thực hiện như sau:

- Người sử dụng đất nộp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP;

- Ủy ban nhân dân cấp xã khai thác thông tin về hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất trong cơ sở dữ liệu đất đai hoặc đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp hồ sơ nếu không khai thác được thông tin để thực hiện công việc quy định tại khoản 1, các điểm c, d và đ khoản 2 và khoản 4, khoản 5 Điều 33 Nghị định 101/2024/NĐ-CP;

- Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện công việc quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định 101/2024/NĐ-CP và (1).

6. Dịch vụ cấp sổ đỏ tại công ty Luật ACC

Công ty Luật ACC tự hào cung cấp dịch vụ tư vấn và hỗ trợ pháp lý miễn phí trong lĩnh vực đất đai, giúp khách hàng giải quyết các vấn đề phức tạp liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, và các giao dịch liên quan.

Giải đáp các thắc mắc liên quan đến quyền sử dụng đất, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), thủ tục cấp đổi sổ đỏ sang sổ hồng.

Chúng tôi có đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm, được đào tạo, đảm bảo cung cấp thông tin và dịch vụ nhanh chóng và đáng tin cậy nhất. Liên hệ với chúng tôi hôm nay để nhận được tư vấn miễn phí và tìm hiểu thêm về cách chúng tôi có thể hỗ trợ bạn trong các vấn đề về đất đai!

7. Các câu hỏi thường gặp  

Có cần phải nộp thuế sử dụng đất trước khi được cấp sổ đỏ không? 

⇒ Đúng, người sử dụng đất phải hoàn thành các nghĩa vụ tài chính như thuế sử dụng đất, lệ phí trước bạ trước khi được cấp sổ đỏ.

Đất nằm trong diện quy hoạch có được cấp sổ đỏ không?

⇒ Đất nằm trong diện quy hoạch phát triển hạ tầng hoặc dự án công trình công cộng sẽ không được cấp sổ đỏ cho đến khi có quyết định rõ ràng từ chính quyền về việc thay đổi quy hoạch hoặc không thực hiện quy hoạch đó. 

Đất lấn chiếm có được cấp sổ đỏ không? 

⇒ Đất lấn chiếm không thuộc diện được cấp sổ đỏ, trừ khi có quy định đặc biệt hoặc địa phương đã có chính sách hợp thức hóa trong quá trình giải quyết các vấn đề về đất đai.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn các thắc mắc về vấn đề Đất ở bao nhiêu năm thì được cấp sổ đỏ? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo