Hướng dẫn chi tiết thủ tục ly hôn khi có yếu tố nước ngoài

thu-tuc-ly-hon-co-yeu-to-nuoc-ngoai-quy-dinh-moi-nhat-2023

Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài đặt ra nhiều thách thức và yêu cầu sự hiểu biết kỹ lưỡng về pháp luật. Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về các thủ tục, thẩm quyền giải quyết, và lưu ý quan trọng khi tiến hành quá trình ly hôn trong bối cảnh có yếu tố nước ngoài.

I. Các Trường Hợp Được Yêu Cầu Giải Quyết Ly Hôn

Theo Điều 51 Luật Hôn Nhân và Gia Đình năm 2014, có các trường hợp mà bên liên quan có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

  1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

II. Ly Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài: Các Trường Hợp Cụ Thể

Theo Điều 127 Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014, các trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm:

  1. Ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài.
  2. Ly hôn giữa người nước ngoài thường trú ở Việt Nam khi có yêu cầu.

III. Thẩm Quyền Giải Quyết Ly Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài

Dựa theo quy định tại Khoản 3, Điều 35 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, những tranh chấp và yêu cầu mà liên quan đến đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài, hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp Tỉnh.

Do đó, hầu hết các yêu cầu giải quyết vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài thường được chuyển giao cho Tòa án nhân dân cấp Tỉnh để xem xét và quyết định. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp đặc biệt, nơi mà thẩm quyền thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện. Các trường hợp này bao gồm:

  1. Khi yêu cầu ly hôn có yếu tố nước ngoài, nhưng cả đương sự và tài sản đều nằm trong lãnh thổ Việt Nam và không cần thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp quốc tế.

  2. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền hủy bỏ hôn nhân trái pháp luật, giải quyết các tranh chấp liên quan đến quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con cái. Đồng thời, Tòa án nhân dân cấp huyện cũng giải quyết những vấn đề như việc nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam và công dân nước láng giềng, cả hai đều cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam, theo quy định của Bộ luật và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

IV. Luật Áp Dụng

  • Việc giải quyết ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết theo pháp luật Việt Nam về hôn nhân và gia đình. Cụ thể là theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 và các văn bản liên quan.
  • Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
  • Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

V. Trình Tự, Thủ Tục Xin Ly Hôn Có Yếu Tố Nước Ngoài

Bước 1: Người đề nghị ly hôn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ và viết đơn xin ly hôn, sau đó gửi bộ hồ sơ này tới Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Bộ hồ sơ xin ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm các tài liệu sau:

  1. Đơn xin ly hôn.
  2. Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng thực cá nhân (Hộ chiếu, Thẻ căn cước công dân); Hộ khẩu (có sao y bản chính).
  3. Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn; trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn, nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải trình bày rõ trong đơn kiện.
  4. Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con).
  5. Bản sao các chứng từ, tài liệu liên quan đến quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp).
  6. Trong trường hợp một trong hai bên kết hôn tại Việt Nam và sau đó vợ hoặc chồng xuất cảnh sang nước ngoài (không tìm được địa chỉ), cần có xác nhận của chính quyền địa phương về việc một bên đã xuất cảnh.
  7. Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài và muốn ly hôn tại Việt Nam, phải có hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và thực hiện thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp trước khi nộp đơn xin ly hôn. Trong trường hợp không thực hiện ghi chú, đơn xin ly hôn phải trình bày rõ lý do không ghi chú kết hôn.

Bước 2: Tòa án thụ lý đơn, xác định đúng thẩm quyền và tuân theo quy định pháp luật. Sau đó, Tòa án sẽ phát thông báo yêu cầu người nộp đơn nộp tiền tạm ứng án phí. Người nộp đơn sẽ thực hiện nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai tiền tạm ứng lại cho Tòa án. Tòa án tiếp theo sẽ thụ lý vụ án xin ly hôn và thông báo thụ lý vụ án, gửi viện kiểm sát cùng cấp và bị đơn (người có liên quan).

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp biên lai tạm ứng án phí lại cho Tòa án.

Bước 4: Tòa án sẽ tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục pháp luật quy định.

Lưu ý: Pháp luật không yêu cầu đơn ly hôn phải thông qua quá trình hòa giải tại cơ sở (UBND xã, phường, Công đoàn cơ quan,…). Trên thực tế, Tòa án có thể mở phiên hòa giải tại tòa và thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa án theo quy trình sơ thẩm.

VI. Thời Hạn và Án Phí

Thời hạn giải quyết tùy thuộc vào từng vụ việc cụ thể, trong khi án phí được xác định dựa trên giá trị tài sản có tranh chấp.

  • Tùy vào từng vụ việc cụ thể mà thời hạn giải quyết khác nhau. Trên cơ sở luật định thì thời hạn chuẩn bị xét xử là từ 04 – 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án; Thời hạn mở phiên tòa từ 01 – 02 tháng kể từ ngay có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
  • Trường hợp ly hôn thuận tình có tài sản chung và vợ chồng đã được thoả thuận thì sẽ không phải nộp án phí chia tài sản theo giá ngạch. Như vậy lệ phí ly hôn đồng thuận hai vợ chồng phải nộp là 300.000 đồng theo quy định của Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH

    • Đối với việc ly hôn đơn phương, án phí mà vợ chồng phải nộp khi thực hiện thủ tục ở Tòa án cấp sơ thẩm sẽ được xác định dựa trên hai trường hợp sau đây:

      1. Trường hợp 1: Toà án chỉ giải quyết quan hệ hôn nhân

      Trong trường hợp này, người nộp đơn chỉ cần đóng án phí ly hôn mà không có giá ngạch. Mức án phí sơ thẩm được xác định là 300.000 đồng.

      1. Trường hợp 2: Toà án giải quyết quan hệ hôn nhân, tài sản, con chung

       

    • Đối với các vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản (có ngạch), án phí sẽ được xác định dựa trên giá trị tài sản như sau:

      • Tài sản dưới 6.000.000 đồng: 300.000 đồng.
      • Tài sản từ 6.000.000 đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
      • Tài sản từ 400.000.000 đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần vượt quá 400.000.000 đồng.
      • Tài sản từ 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần vượt quá 800.000.000 đồng.
      • Tài sản từ 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần vượt quá 2.000.000.000 đồng.
      • Tài sản trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần vượt quá 4.000.000.000 đồng.

VII. Lưu Ý Quan Trọng

  1. Việc giải quyết tài sản ở nước ngoài sẽ tuân theo pháp luật của nước đó.
  2. Đối với người không thường trú ở Việt Nam, ly hôn sẽ theo pháp luật nước nơi thường trú chung hoặc pháp luật Việt Nam nếu không có nơi thường trú chung.

Quá trình thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về quy định pháp luật. Việc chuẩn bị hồ sơ kỹ lưỡng và tuân theo quy trình sẽ giúp đảm bảo quyền lợi của cả hai bên và giảm thiểu rủi ro pháp lý trong quá trình này.

FAQ câu hỏi thường gặp

1. Câu hỏi: Ai có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn theo Luật Hôn Nhân và Gia Đình?

Trả lời: Theo Điều 51 Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014, vợ, chồng, hoặc cả hai đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Ngoài ra, cha, mẹ, hoặc người thân thích cũng có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn trong một số trường hợp đặc biệt.

2. Câu hỏi: Ly hôn có yếu tố nước ngoài được giải quyết như thế nào theo pháp luật Việt Nam?

Trả lời: Theo Điều 127 Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014, các trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài và ly hôn giữa người nước ngoài thường trú ở Việt Nam. Thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp Tỉnh, trừ một số trường hợp đặc biệt thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.

3. Câu hỏi: Quy trình ly hôn có yếu tố nước ngoài như thế nào?

Trả lời: Quy trình bao gồm việc chuẩn bị hồ sơ, viết đơn xin ly hôn, nộp đơn và tiền tạm ứng án phí, thực hiện thủ tục hòa giải tại Tòa án, và tiến hành giải quyết vụ án theo quy trình pháp luật quy định. Thủ tục này được thực hiện tại Tòa án có thẩm quyền và không yêu cầu thông qua hòa giải tại các cơ sở khác.

4. Câu hỏi: Thời hạn giải quyết và án phí ly hôn có yếu tố nước ngoài như thế nào?

Trả lời: Thời hạn giải quyết tùy thuộc vào từng vụ việc cụ thể, trong khi án phí được xác định dựa trên giá trị tài sản có tranh chấp. Thời hạn và án phí được quy định rõ trong quy trình pháp luật và có thể thay đổi tùy theo từng trường hợp cụ thể.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo