Rủi ro pháp lý khi đứng tên công ty hộ người khác

Trong những năm gần đây, một hiện tượng xuất hiện ngày càng phổ biến đó là nhờ đứng tên chủ sở hữu/cổ đông/đại diện theo pháp luật của công ty. Nhiều người xem đây là một cơ hội hấp dẫn bởi nghiễm nhiên trở thành chủ doanh nghiệp và có thêm một khoản thu nhập. Hãy cùng Công ty luật ACC tìm hiểu bài viết: Rủi ro pháp lý khi đứng tên công ty hộ người khác.

Rủi ro pháp lý khi đứng tên công ty hộ người khác

Rủi ro pháp lý khi đứng tên công ty hộ người khác

1. "Đứng tên công ty hộ" được hiểu như thể nào?

"Đứng tên công ty hộ" được hiểu là việc một cá nhân đồng ý cho một cá nhân khác sử dụng tên của mình để đăng ký thành lập công ty. Có hai hình thức "đứng tên công ty hộ":

Đứng tên hộ người khác làm chủ sở hữu công ty:

  • Cá nhân đứng tên sẽ là chủ sở hữu công ty trên giấy tờ, nhưng không thực sự sở hữu và điều hành công ty.
  • Người thực sự sở hữu và điều hành công ty sẽ là người đứng sau, chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty.

Đứng tên hộ người nước ngoài làm chủ sở hữu công ty:

  • Luật Doanh nghiệp Việt Nam hạn chế người nước ngoài sở hữu công ty tại Việt Nam.
  • Do đó, một số người Việt Nam đứng tên hộ người nước ngoài để thành lập công ty.

2. Rủi ro pháp lý khi đứng tên công ty hộ người khác 

2.1 Rủi ro về hành vi vi phạm hành chính

Theo Điều 16 Luật Doanh nghiệp, hành vi kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là hành vi bị nghiêm cấm. 

Tổ chức kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bị phạt tiền từ 10 – 15 triệu VND và bị buộc đăng ký thay đổi và thông báo lại các thông tin doanh nghiệp đã kê khai không trung thực, không chính xác (Điều 24 Nghị định 50/2016/NĐ-CP).

2.2 Rủi ro về tài chính

Một số loại hình doanh nghiệp như doanh nghiệp tư nhân (doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp), công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ( doanh nghiệp do một tổ chức/ một cá nhân làm chủ sở hữu và chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty). Theo đó, tùy loại hình doanh nghiệp mà rủi ro tài chính có thể gặp phải là khác nhau.

Thực tế, nhiều cá nhân đứng tên công ty hộ không thực hiện nghĩa vụ góp vốn điều lệ như đã đăng ký. Trường hợp này, tổ chức bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu VND đối với hành vi không đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không góp đủ vốn Điều lệ như đã đăng ký và bị buộc đăng ký điều chỉnh vốn Điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông bằng số vốn đã góp đối với hành vi vi phạm.

2.3 Rủi ro về vấn đề thuế

Thực tế, không ít doanh nghiệp hiện nay không tuân thủ đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế. Do đó, việc đứng tên hộ công ty mà không tham gia quản lý, hoạt động và kinh doanh điều hành công ty dẫn đến việc khó kiểm soát các nghĩa vụ về thuế. Trường hợp công ty có hành vi trốn thuế thì có thể bị xử phạt hành chính lên gấp 3 lần số tiền thuế trốn nộp (Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).

2.4 Rủi ro khi công ty có tranh chấp

Theo quy định nêu trên, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp tvới tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án. Do đó, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể phải chịu trách nhiệm đại diện cho doanh nghiệp khi giải quyết các tranh chấp phát sinh của doanh nghiệp tại Trọng tài, Tòa án tùy thuộc vào việc công ty có bao nhiêu người đại diện. Trường hợp có nhiều người đại diện theo pháp luật thì có thể ủy quyền cho người khác.

2.5 Rủi ro bị thành viên công ty khởi kiện

Theo Điều 72 Luật Doanh nghiệp, thành viên công ty có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với người đại diện theo pháp luật trong trường hợp sau:

–  Không thực hiện đầy đủ các trách nhiệm theo đúng quy định và Điều lệ công ty.

– Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đối với quyền và nghĩa vụ được giao;

– Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

3. Trường hợp phải nhờ người đứng tên công ty hộ

3.1 Các đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp

Theo khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, những đối tượng sau không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp:

"2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự"

Như vậy, những trường hợp được liệt kê trên đây không có quyền đứng ra để thành lập và quản lý công ty, cụ thể:

- Thành lập công ty: tức là nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp để trở thành cổ đông sáng lập công ty cổ phần, thành viên góp vốn của công ty TNHH, thành viên công ty hợp danh.

- Giữ các chức danh quản lý trong doanh nghiệp: Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản trị…

3.2 Một số trường hợp khác

- Thành viên hợp danh muốn thành lập doanh nghiệp tư nhân, thành lập công ty hợp danh khác.;

- Chủ doanh nghiệp tư nhân muốn thành lập doanh nghiệp tư nhân khác hoặc công ty hợp danh, hộ kinh doanh;

- Nhà đầu tư nước ngoài không đủ điều kiện thành lập tổ chức kinh tế theo pháp luật đầu tư.

4. Trách nhiệm pháp lý khi đứng tên công ty hộ

Theo Điều 13 Luật Doanh nghiệp, Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:

– Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;

– Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

– Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật này.

Lưu ý, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm các trách nhiệm nêu trên.

5. Những câu hỏi thường gặp:

5.1 Cá nhân đứng tên hộ có thể yêu cầu hủy bỏ đăng ký doanh nghiệp không?

Có, cá nhân đứng tên hộ có thể yêu cầu hủy bỏ đăng ký doanh nghiệp trong một số trường hợp sau:

  • Người nhờ đứng tên không thực hiện nghĩa vụ của mình
  • Cá nhân đứng tên hộ không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
  • Doanh nghiệp không còn hoạt động

5.2 Cá nhân đứng tên hộ có bị yêu cầu bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba do hoạt động của công ty gây ra không?

Có, cá nhân đứng tên hộ có thể bị yêu cầu bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba do hoạt động của công ty gây ra trong một số trường hợp sau:

  • Cá nhân đứng tên hộ có quyền lợi và nghĩa vụ như chủ sở hữu công ty
  • Cá nhân đứng tên hộ có hành vi gian lận
  • Cá nhân đứng tên hộ không thực hiện nghĩa vụ của mình

5.3 Mức phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân đứng tên hộ có thể lên đến bao nhiêu?

Mức phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân đứng tên hộ có thể lên đến 200.000.000 đồng, tùy thuộc vào hành vi vi phạm cụ thể.

  • Cung cấp thông tin sai lệch khi đăng ký doanh nghiệp: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
  • Không thực hiện công khai thông tin doanh nghiệp: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
  • Kế toán không lập sổ sách kế toán hoặc lập sổ sách kế toán không đầy đủ, không đúng quy định: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
  • Trốn thuế: Phạt tiền từ hai lần đến năm lần số tiền thuế chưa nộp.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (331 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo