Nên thành lập doanh nghiệp tư nhân hay công ty TNHH

Trước quyết định quan trọng về việc thành lập doanh nghiệp, người sáng lập thường phải đối mặt với câu hỏi quan trọng: "Nên thành lập DNTN hay công ty TNHH?" Mỗi lựa chọn mang lại những ưu điểm và nhược điểm riêng, đồng thời ảnh hưởng đến cả hình thức quản lý và trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp. Hãy cùng chúng tôi khám phá sự khác biệt giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH, cùng những yếu tố quyết định khi chọn lựa giữa hai hình thức này.

Nên thành lập doanh nghiệp tư nhân hay công ty TNHH

Nên thành lập doanh nghiệp tư nhân hay công ty TNHH

1. Phân biệt doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn

Tiêu chí

DNTN

Công ty TNHH

Khái niệm

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

(Khoản 1 Điều 188 LDN 2020)

Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (Khoản 1 Điều 74 LDN 2020).
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân(Khoản 1 Điều 46 LDN 2020).

Chủ thể thành lập

Cá nhân

(Khoản 1 Điều 188 LDN 2020)

Cá nhân hoặc tổ chức

(Khoản 1 Điều 46, khoản 1 Điều 74 LDN 2020)

Vốn

Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình tùy vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Không tách biệt tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân với tài sản của doanh nghiệp tư nhân

Công ty TNHH được quyền thay đổi vốn điều lệ

Tài sản của chủ sở hữu và tài sản của công ty TNHH là tách biệt

Tư cách pháp nhân

DNTN không có tư cách pháp nhân.

(Điều 188 LDN 2020)

Công ty TNHH có tư cách pháp nhân

(Khoản 2 Điều 46, khoản 2 Điều 74 LDN 2020)

Chế độ trách nhiệm

Chịu trách nhiệm vô hạn bằng chính tài sản của chủ doanh nghiệp.

(Khoản 1 Điều 188 LDN 2020)

Chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào.

(Khoản 1 Điều 46, khoản 1 Điều 74 LDN 2020)

Quyền thành lập, góp vốn của chủ doanh nghiệp, thành viên công ty

Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DNTN.

Chủ DNTN không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

(Khoản 3, 4 Điều 188 LDN 2020)

Thành viên góp vốn công ty được phép tham gia góp vốn thành lập không giới hạn các loại hình doanh nghiệp khác (trừ doanh nghiệp nhà nước, công ty hợp danh)

Khả năng phát hành chứng khoán

Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

(Khoản 2 Điều 188 LDN 2020)

Công ty TNHH có quyền phát hành trái phiếu.

(Khoản 4 Điều 46, khoản 4 Điều 74 LDN 2020)

2. Ưu nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn

 

DNTN

Công ty TNHH

Ưu điểm

Vì doanh nghiệp tư nhân do cá nhân làm chủ, do đó, việc thành lập doanh nghiệp tư nhân giúp cá nhân có sự toàn quyền tuyệt đối trong việc điều hành doanh nghiệp theo định hướng của cá nhân đó mà không bị chi phối bởi bất cứ một cá nhân hay tổ chức nào. Có được sự độc lập này giúp doanh nghiệp nhất quán trong hoạt động, hoạt động kinh doanh sẽ hiệu quả cao.

Với khả năng chịu trách nhiệm vô hạn, doanh nghiệp sẽ tạo được sự tin tưởng với khách hàng. Khách hàng sẽ yên tâm hơn giao dịch với doanh nghiệp này.

Đơn giản trong thủ tục thành lập và quá trình quản lý.

Chế độ trách nhiệm hữu hạn: Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoảng nợ nằm trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn.

Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.

Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường có mối quan hệ quen biết nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp.

Việc chuyển nhượng vốn được quy định chặt chẽ nên khi thay đổi thành viên các thành viên khác hoàn toàn có thể kiểm soát

Nhược điểm

Nhược điểm lớn nhất là doanh nghiệp sẽ không có sự tách bạch giữa vốn của doanh nghiệp và vốn của chủ doanh nghiệp, khả năng chịu trách nhiệm là vô hạn bằng toàn bộ tài sản của cá nhân làm chủ. Như vậy, rủi ro sẽ rất lớn cho cá nhân đó một khi doanh nghiệp bị phá sản hoặc đứng trước những khoản nợ khổng lồ, toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp sẽ được dùng để thanh toán cho tất cả khoản nợ đó mà không bị giới hạn.

Cá nhân làm chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ không thể đồng thời thành lập thêm doanh nghiệp tư nhân, hoặc hộ kinh doanh, hoặc công ty hợp danh. Bản thân doanh nghiệp tư nhân cũng không thể tham gia góp vốn vào các loại hình doanh nghiệp khác vì không có tư cách pháp nhân.

Doanh nghiệp tư nhân sẽ không thể huy động vốn từ việc phát hành chứng khoán.

Uy tín của công ty trước đối tác phần nào bị ảnh hưởng bởi chế độ trách nhiệm hữu hạn.

Chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là Doanh nghiệp tư nhân

Không có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn nên bị hạn chế

3. Nên thành lập doanh nghiệp tư nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn

Quyết định giữa việc thành lập doanh nghiệp tư nhân hay công ty trách nhiệm hữu hạn là một trong những quyết định quan trọng đối với người sáng lập doanh nghiệp. Cả hai hình thức này đều mang lại những ưu điểm và nhược điểm riêng, đồng thời ảnh hưởng đến quản lý, trách nhiệm pháp lý và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. 

Doanh nghiệp tư nhân thường là sự chọn lựa linh hoạt và nhanh chóng, với quy trình thành lập đơn giản và ít ràng buộc. Điều này giúp người sáng lập có thể nhanh chóng bắt đầu kinh doanh mà không gặp nhiều vướng mắc pháp lý. Tuy nhiên, hình thức này cũng mang theo rủi ro cá nhân, khi người sáng lập phải chịu trách nhiệm không giới hạn đối với các nghĩa vụ và nợ của doanh nghiệp.

Ngược lại, công ty trách nhiệm hữu hạn mang lại sự bảo vệ pháp lý tốt hơn cho cá nhân sáng lập, với việc giảm thiểu trách nhiệm cá nhân và giới hạn trách nhiệm đối với vốn góp của cổ đông. Tuy nhiên, quy trình thành lập và quản lý công ty có thể phức tạp hơn và đòi hỏi tuân thủ nhiều hơn về quy định và báo cáo tài chính.

Trước khi đưa ra quyết định, người sáng lập cần xác định rõ mục tiêu kinh doanh, quy mô hoạt động, và mong muốn về mức độ kiểm soát và trách nhiệm. Quyết định giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn nên dựa trên sự cân nhắc kỹ lưỡng về những yếu tố này để đảm bảo phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp của mình.

4. Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân

Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân

Thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân

 

4.1. Hồ sơ thành lập

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
  • Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân.

(Điều 28 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)

4.2. Trình tự thành lập

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Bước 2: Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp của bạn đặt trụ sở chính, nhận giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ từ Phòng Đăng ký kinh doanh và chờ kết quả giải quyết.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp của bạn. Trong trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo bằng văn bản để bạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

5. Thủ tục thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn

5.1. Hồ sơ thành lập

Công ty TNHH một thành viên

(Điều 24 LDN 2020)

Công ty TNHH hai thành viên trở lên

(Điều 23 LDN 2020)

Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

Điều lệ công ty.

Bản sao các giấy tờ sau đây:

  • Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
  • Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ sở hữu công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước); Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền. Đối với chủ sở hữu công ty là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
  • Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

Điều lệ công ty.

Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

Bản sao các giấy tờ sau đây:

  • Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
  • Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.;
  • Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.

5.2. Trình tự thành lập

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Bước 2: Nộp hồ sơ

Có thể nộp bằng 1 trong 3 cách sau:

  • Trực tiếp tại Cơ quan đăng ký kinh doanh;
  • Qua dịch vụ bưu chính;
  • Qua mạng thông tin điện tử.

Bước 3: Xử lý hồ sơ

Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

(Điều 26 LDN 2020)

6. Câu hỏi liên quan

6.1. Doanh nghiệp tư nhân có thể có nhiều chủ sở hữu hay không?

Không. Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ sở hữu, là cá nhân chịu trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp.

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, "Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân thành lập và chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ của doanh nghiệp".

6.2. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty TNHH hay không?

Có. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty TNHH theo quy định của pháp luật. Thủ tục chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty TNHH được thực hiện tại cơ quan đăng ký kinh doanh.

6.3. Có được thành lập nhiều công ty TNHH hay không?

Có. Hiện nay, pháp luật Việt Nam không quy định hạn chế một cá nhân được thành lập bao nhiêu Công ty TNHH. Vậy, một cá nhân có thể thành lập nhiều công ty TNHH.

Trước quyết định thành lập doanh nghiệp, nhiều người đối mặt với thắc mắc lựa chọn giữa doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH. ACC đã cung cấp cái nhìn sâu rộng về ưu và nhược điểm của từng loại hình doanh nghiệp. Hãy đồng hành với chúng tôi để đưa ra quyết định thông minh, phù hợp với mục tiêu kinh doanh và bảo vệ tốt nhất cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp của bạn.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1014 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo