Ứng cử là gì? Các cá nhân được đề cử để tham gia vào quá trình ứng cử

Ứng cử là một khía cạnh quan trọng của quy trình dân chủ, là quyền và trách nhiệm của các công dân trong việc tham gia vào việc lựa chọn các đại biểu đại diện cho mình trong các cơ quan quản lý nhà nước. Để hiểu hơn về vấn đề này, hãy cùng ACC tìm hiểu nhé.
xam-nhap-man-la-gi-7

Ứng cử là gì?

1. Ứng cử là gì?

Quyền ứng cử được coi là một trong những quyền cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính trị, được đảm bảo bởi pháp luật để mỗi cá nhân có thể tự nguyện đăng ký để trở thành ứng cử viên và tham gia vào các cuộc bầu cử để giành quyền đại diện trong các cơ quan dân cử hoặc lãnh đạo các tổ chức, cơ quan, hay đoàn thể xã hội.

Theo Hiến pháp Việt Nam, mọi công dân Việt Nam, không phân biệt dân tộc, giới tính, địa vị xã hội, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, hoặc thời gian cư trú, khi đạt đến tuổi 21 trở lên, đều được quyền đăng ký ứng cử vào Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.

2. Các cá nhân được đề cử để tham gia vào quá trình ứng cử

Các cá nhân được đề cử để tham gia vào quá trình ứng cử đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân bao gồm cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan trong các lực lượng vũ trang hoặc những người lao động xuất sắc đang hoạt động tại các cơ quan của nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, hoặc các đơn vị vũ trang nhân dân, cũng như các thành viên nổi bật của các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội, và những người dân trong thôn, tổ dân phố. Các ứng viên cần đảm bảo đủ các tiêu chuẩn và điều kiện được quy định để tham gia vào quá trình ứng cử theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, và họ được lựa chọn thông qua các thủ tục chính thức bởi các cơ quan, tổ chức, hoặc đơn vị tương ứng.

Người tự nguyện tham gia vào quá trình ứng cử cần phải tự đánh giá có đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật để trở thành ứng cử viên đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân. Họ cũng cần hoàn thành việc nộp đầy đủ hồ sơ ứng cử theo quy định của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.

3. Tiêu chuẩn để trở thành đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân

Để trở thành đại biểu Quốc hội hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân, cá nhân ứng cử phải đáp ứng một loạt các tiêu chuẩn được quy định cụ thể tại Luật Tổ chức Quốc hội và Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Các tiêu chuẩn này bao gồm:

1. Trung thành và cam kết với Tổ quốc, nhân dân và Hiến pháp, cũng như sẵn lòng tham gia vào các nỗ lực đổi mới để đảm bảo sự phát triển của đất nước và dân tộc.
2. Quốc tịch Việt Nam.
3. Phẩm chất đạo đức cao, bao gồm tính chính trực, sự công bằng và tinh thần phục vụ vô tư.
4. Sự kiên quyết trong việc chống tham nhũng, lãng phí và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
5. Trình độ văn hóa, chuyên môn, kinh nghiệm và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân**.
6. Mối quan hệ gần gũi với nhân dân và khả năng lắng nghe và đáp ứng ý kiến của họ.
7. Khả năng tham gia các hoạt động của Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân.

Ngoài ra, người ứng cử cần đáp ứng thêm các tiêu chuẩn cao hơn đối với vị trí chuyên trách, bao gồm trình độ chuyên môn, vị trí công tác hiện tại, tình hình sức khỏe và độ tuổi ứng cử, cũng như các quy định cụ thể tại Hướng dẫn số 36-HD/BTCTW ngày 20/1/2021 của Ban Tổ chức Trung ương.

4. Quy định hành vi vi phạm pháp luật về bầu cử

Theo Điều 95 của Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, các hành vi vi phạm trong quá trình bầu cử bao gồm:

- Sử dụng các biện pháp lừa dối, mua chuộc hoặc áp đặt để cản trở công dân tham gia vào quá trình bầu cử hoặc ứng cử.

- Vi phạm các quy định về hoạt động tuyên truyền trong quá trình bầu cử.

- Lợi dụng chức năng và trách nhiệm trong công tác bầu cử để làm giả giấy tờ, gian lận phiếu bầu hoặc thực hiện các hành vi khác nhằm làm sai lệch kết quả bầu cử, hoặc vi phạm các quy định pháp luật khác về bầu cử.

Tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm, cá nhân hoặc tổ chức có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

5. Mức xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bầu cử

Theo Điều 160 của Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, quy định về hành vi vi phạm trong quá trình bầu cử và trưng cầu ý dân như sau:

- Người nào sử dụng thủ đoạn lừa dối, mua chuộc, cưỡng ép hoặc áp đặt để cản trở công dân thực hiện quyền bầu cử, quyền ứng cử hoặc quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân, sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ trong khoảng thời gian tới 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
- Trường hợp vi phạm nghiêm trọng hơn, bao gồm việc có tổ chức, lợi dụng chức vụ hoặc quyền hạn, hoặc gây ra hoãn lại ngày bầu cử, bầu cử lại hoặc trưng cầu ý dân, sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 02 năm.
- Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 161 của Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, quy định về hành vi làm sai lệch kết quả bầu cử và trưng cầu ý dân như sau:

- Người có trách nhiệm trong việc tổ chức, giám sát việc bầu cử hoặc trưng cầu ý dân, mà thực hiện giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu hoặc sử dụng các thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả, sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
- Trường hợp nghiêm trọng hơn, bao gồm có tổ chức hoặc gây ra việc phải tổ chức lại bầu cử hoặc trưng cầu ý dân, sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
- Tương tự như trong Điều 160, người phạm tội cũng có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định trong khoảng thời gian từ 01 năm đến 05 năm.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (707 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo