Người thừa kế không phục thuộc vào di chúc là ai?

Thừa kế không phụ thuộc vào di chúc là một khía cạnh quan trọng trong việc xác định việc chia tài sản sau khi một người qua đời. Điều này mở ra câu hỏi: liệu di chúc có phải là yếu tố duy nhất quyết định việc thừa kế? Trên thực tế, pháp luật có những quy định cụ thể nào về việc này? Hãy cùng khám phá những quy định và nguyên tắc cơ bản trong vấn đề thừa kế không phụ thuộc vào di chúc.

Người thừa kế không phục thuộc vào di chúc là ai

Người thừa kế không phục thuộc vào di chúc là ai

Người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc gồm những ai?

Theo quy định của Điều 644 Bộ Luật Dân sự 2015, những cá nhân sau đây sẽ tiếp tục được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo quy định pháp luật, trong trường hợp di sản được phân chia theo quy định pháp luật, miễn là họ không được người lập di chúc chỉ định hưởng di sản hoặc chỉ được hưởng một phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó. Các đối tượng bao gồm con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, và con thành niên không có khả năng lao động.

Ví dụ: Nếu cha bạn để lại 450 triệu đồng, ông nội, bà nội, mẹ bạn sẽ nhận hai phần ba mỗi người, còn bạn và em trai không được hưởng thừa kế từ cha. 

Điều kiện thừa kế không phụ thuộc vào di chúc là gì?

Thừa kế theo pháp luật tại Việt Nam được quy định dựa trên nhiều điều kiện chung và đặc biệt. Những quy định chung bao gồm quan hệ huyết thống với người để lại di sản, như con đẻ, con nuôi, cha mẹ, vợ/chồng, ông bà, anh chị em ruột. Điều kiện cần phải đạt là đủ năng lực hành vi dân sự và không bị tước quyền thừa kế.

Đối với những trường hợp đặc biệt như con thành niên không có khả năng lao động, quy định đặc biệt họ được hưởng 2/3 suất thừa kế theo pháp luật. Luật Đất đai 2020 không quy định rõ về thừa kế đất đai không phụ thuộc vào di chúc, nhưng Bộ luật Dân sự 2015 nêu rõ điều kiện cụ thể.

Lưu ý rằng người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc có quyền từ chối di sản và nếu không thực hiện nghĩa vụ theo di chúc, họ có thể đối mặt với khởi kiện từ những người có quyền lợi liên quan. Quy định này đặt ra câu hỏi về tính công bằng và thách thức trong quá trình thừa kế.

Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi này, người thừa kế cần đáp ứng những điều kiện sau:

  1. Không từ chối quyền nhận di sản.
  2. Không thuộc vào các trường hợp không được quyền hưởng di sản.

Lưu ý rằng người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc có quyền từ chối di sản và nếu không thực hiện nghĩa vụ theo di chúc, họ có thể đối mặt với khởi kiện từ những người có quyền lợi liên quan. Quy định này đặt ra câu hỏi về tính công bằng và thách thức trong quá trình thừa kế.

Theo quy định của Điều 621 Bộ Luật Dân sự 2015, những người không được quyền hưởng di sản bao gồm:

  1. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, hoặc hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
  2. Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
  3. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
  4. Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép, hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Do đó, ngay cả khi không có tên trong di chúc, những người thuộc vào các trường hợp và đáp ứng điều kiện nêu trên vẫn có quyền hưởng di sản thừa kế.

Quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc trong Bộ luật Dân sự nhằm bảo vệ quyền lợi của cha, mẹ của người lập di chúc, vợ hoặc chồng của người lập di chúc, và con của người lập di chúc, bất kể là con đẻ hay con nuôi, cũng như con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động. Điều này áp dụng cho cả cha, mẹ nuôi và vợ/chồng hợp pháp theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Khi di sản thừa kế được phân chia theo di chúc, và có người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, Tòa án cần xem xét để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho họ. Tuy nhiên, không phải tất cả các vụ án tranh chấp thừa kế được xử lý bởi Tòa án đều đảm bảo được việc này.

Như thế nào là người chưa thành niên và không có khả năng lao động?

Như thế nào là người chưa thành niên và không có khả năng lao động

Như thế nào là người chưa thành niên và không có khả năng lao động

Trong nhóm các đối tượng được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, ngoài những đối tượng như cha, mẹ, vợ, chồng - những đối tượng dễ nhận biết, còn có hai đối tượng cần phải làm rõ, đó là người chưa thành niên và người không có khả năng lao động.

Theo quy định của Điều 21 trong Bộ Luật Dân sự 2015, "người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi."

Về người không có khả năng lao động, hiện tại chưa có quy định cụ thể trong Bộ Luật Dân sự 2015. Tuy nhiên, Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ đã quy định về người tàn tật không có khả năng lao động. Người tàn tật không có khả năng lao động được xác định là những người bị tàn tật, giảm thiểu chức năng không thể trực tiếp sản xuất, kinh doanh hoặc là người bị khuyết tật, dị tật bẩm sinh không có khả năng tự phục vụ bản thân được cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên xác nhận hoặc bản tự khai có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động.

Mặc dù quy định trên mang tính nhân đạo của Pháp luật Việt Nam, trong quá trình triển khai, thi hành vẫn còn những hạn chế, bất cập. Ví dụ, không có quy định cụ thể hơn về di sản được chia theo pháp luật để xác định 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật là "di sản" nào - liệu đó là di sản được định đoạt trong di chúc hay toàn bộ di sản, dẫn đến sự hiểu lạc và áp dụng pháp luật khác nhau. Ngoài ra, quy định về thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc không được mô tả rõ trong chế định thừa kế theo pháp luật. Do đó, mặc dù có quy định về việc một người có thể vừa được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc và vừa được hưởng thừa kế theo pháp luật, nhưng không có quy định nào về việc một người đã được hưởng di sản do được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc có thể tiếp tục được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật nữa. Điều này cũng không được hướng dẫn chi tiết trong văn bản pháp luật, dẫn đến sự đa dạng trong cách hiểu và áp dụng quy định này. Những vấn đề này tạo ra không nhất quán trong việc thực hiện chế định thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc và đồng thời có thể gây mất quyền lợi thừa kế theo pháp luật của những người nằm trong diện này.

Mức hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc là bao nhiêu?

Mức hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc

Mức hưởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc

Quy định tại Điều 644 của Bộ Luật Dân sự 2015 nói rõ rằng những đối tượng như con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động, thuộc diện thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc trong trường hợp người lập di chúc không cho hưởng di sản theo di chúc hoặc có cho hưởng, nhưng phần mà họ được hưởng theo di chúc ít hơn 2/3 của một suất thừa kế nếu di sản được chia theo pháp luật, trừ khi họ bị từ chối nhận di sản theo Điều 620 hoặc không có quyền hưởng theo Điều 621 với các lý do như vi phạm tính mạng, sức khỏe, lừa dối, cưỡng ép, hoặc ngăn cản quyền lập di chúc.

"Không cho hưởng" được hiểu là người lập di chúc thể hiện rõ ý chí truất quyền hưởng di sản của những người nói trên hoặc là họ không đề cập đến những người này trong di chúc.

Ví dụ, giả sử ông A và bà B là vợ chồng, không có con. Năm 2009, ông A lập di chúc để cô M, hàng xóm của ông, được hưởng toàn bộ di sản. Năm 2010, ông A qua đời. Trong trường hợp này, bà B là người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, vì vậy bà B phải được hưởng phần di sản ít nhất bằng 2/3 của một suất nếu di sản được chia theo pháp luật.

Còn trong trường hợp người lập di chúc quyết định để những người này hưởng di sản, nhưng mức độ ít hơn 2/3 suất thừa kế theo pháp luật, thì họ vẫn được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Trong trường hợp này, họ phải được hưởng ít nhất 2/3 suất thừa kế nói trên.

Ví dụ khác: Ông C và bà D kết hôn năm 1978, có 2 con là E và F. Ông C mất năm 2014, trong khi đó, chị F đã qua đời năm 2012. Trước khi qua đời, ông C có lập di chúc để quyết định về tài sản riêng của mình. Khi phân chia di sản theo di chúc, những người được hưởng di sản thừa kế của ông C gồm Anh E, con chị F (nếu được chỉ định trong di chúc), Bố và Mẹ ông C (Bà D). Đồng thời, cần xem xét xem anh E có khả năng lao động hay không. Nếu anh E không có khả năng lao động, thì phải xác định xem phần di sản anh E được hưởng có bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật trong tổng giá trị di sản ông C để lại hay không. Nếu không bằng 2/3, anh E sẽ được hưởng bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.

Tuy nhiên, quy định này không áp dụng trong trường hợp từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh trách nhiệm tài sản. Việc từ chối phải được làm bằng văn bản và thông báo đến người quản lý di sản, các thừa kế khác, người phân chia di sản trước thời điểm phân chia di sản. Với những quy định này, mức hưởng của những người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc được xác định rõ là hai phần ba suất theo quy định pháp luật.

Thủ tục hưởng quyền thừa kế không phụ thuộc vào di chúc

Thủ tục phân chia thừa kế khi người để lại di sản không để lại di chúc đòi hỏi quy trình phức tạp và chính xác:

  • Trước hết, các đồng thừa kế cần tới tổ chức hành nghề công chứng với các giấy tờ như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai, giấy chứng tử của cha mẹ, CCCD, CMND, hộ khẩu, giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, và giấy chứng tử của những người đã mất.
  • Công chứng viên sau đó tiến hành niêm yết công khai tại UBND xã, phường trong vòng 15 ngày để tránh tranh chấp. Nếu không có vấn đề gì, VPCC sẽ công chứng văn bản khai nhận và phân chia di sản. Tiếp theo, đồng thừa kế thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai trong thời hạn 30 ngày.
  • Các giấy tờ bao gồm văn bản khai nhận, sổ đỏ, sổ hồng, và các tài liệu cá nhân. Sau khi hồ sơ được xác nhận hợp lệ, văn phòng đăng ký đất đai sẽ cấp giấy hẹn trả kết quả trong vòng 10 ngày làm việc. Đồng thời, nếu đất đủ điều kiện, thừa kế sẽ được tách thửa và đứng tên riêng lẻ; nếu không, tất cả sẽ chung tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới. Sau đó, quy trình chuyển nhượng nhà, đất được thừa kế cho người khác sẽ được tiến hành.

Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi: Theo quy định của Điều 644 Bộ Luật Dân sự 2015, những ai là người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc?

Câu trả lời: Người thừa kế không phụ thuộc vào di chúc bao gồm con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, và con thành niên không có khả năng lao động.

Câu hỏi: Để đảm bảo quyền lợi nhận di sản, người thừa kế cần phải đáp ứng những điều kiện gì?

Câu trả lời: Người thừa kế cần đáp ứng hai điều kiện: không từ chối quyền nhận di sản và không thuộc vào các trường hợp không được quyền hưởng di sản.

Câu hỏi: Những ai không được quyền hưởng di sản theo Điều 621 Bộ Luật Dân sự 2015?

Câu trả lời: Những người không được quyền hưởng di sản bao gồm người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, hoặc hành vi ngược đãi nghiêm trọng, người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản, người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản, và người có hành vi lừa dối, cưỡng ép, hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc.

Câu hỏi: Làm thế nào để xác định người chưa thành niên và không có khả năng lao động?

Câu trả lời: Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi, và người không có khả năng lao động có thể là người tàn tật không có khả năng lao động theo quy định của Thông tư số 84/2008/TT-BTC và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP, hoặc là người không có khả năng lao động theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (823 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo