Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế

Trong lĩnh vực pháp lý, thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và giải quyết những tranh chấp liên quan đến di sản. Điều này đặt ra nhu cầu hiểu rõ về cơ cấu và quy trình của thẩm quyền này để đảm bảo quyền lợi của mọi bên liên quan. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá chi tiết về thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế

Hai hình thức thừa kế theo quy định pháp luật

Thừa kế theo pháp luật

Dựa theo Điều 649 của Bộ luật Dân sự năm 2015, thừa kế theo quy định của pháp luật được xác định là "việc thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định". Thừa kế theo pháp luật thường được áp dụng trong các trường hợp sau:

  1. Người qua đời không để lại bất kỳ văn bản di chúc nào.
  2. Người qua đời có văn bản di chúc, nhưng di chúc đó không tuân theo quy định pháp luật.
  3. Người thừa kế theo di chúc qua đời trước hoặc đồng thời với người lập di chúc, tổ chức, hoặc cơ quan được chỉ định trong di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
  4. Người thừa kế theo di chúc không có quyền lợi để nhận di sản hoặc đã từ chối quyền lợi thừa kế.

Thừa kế theo di chúc

Dựa theo Điều 624 của Bộ luật Dân sự, di chúc được định nghĩa là "sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển nhượng tài sản của mình cho người khác sau khi qua đời." Di chúc có thể được thiết lập dưới dạng văn bản hoặc di chúc miệng.

Bên cạnh đó, theo quy định của Bộ luật Dân sự, mọi cá nhân đều có quyền lập di chúc để xác định số phận của tài sản của mình. Sau khi cá nhân lập di chúc qua đời, tài sản sẽ được phân chia theo nội dung của di chúc, miễn là di chúc đó tuân theo các quy định pháp luật, có hiệu lực pháp lý, và người thừa kế vẫn còn sống khi quá trình thừa kế được mở ra. Điều này áp dụng cho trường hợp tổ chức, cơ quan thừa kế vẫn tồn tại và không từ chối việc nhận thừa kế.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế

Căn cứ vào các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, cụ thể là Điều 26, Điều 35, Điều 37, Điều 39 và Điều 40, nơi quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế, có thể tóm tắt như sau:

  1. Theo Khoản 7 của Điều 26, Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015, tranh chấp về thừa kế tài sản sẽ được giải quyết tại Tòa án. Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ giải quyết các vụ tranh chấp thừa kế thông qua thủ tục sơ thẩm, trong khi Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết những vụ việc có liên quan đến tài sản tranh chấp ở nước ngoài hoặc đối tượng tranh chấp là người có đặc điểm nước ngoài.

  2. Đối với thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế, theo Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: a) Tòa án có thẩm quyền là nơi cư trú, làm việc của bị đơn nếu bị đơn là cá nhân, hoặc nơi có trụ sở của bị đơn nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức, giải quyết thủ tục sơ thẩm cho các tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động theo các quy định tại Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật. b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản để yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn nếu nguyên đơn là cá nhân, hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động theo các quy định tại Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật. c) Nếu tranh chấp liên quan đến bất động sản, chỉ Tòa án nơi có bất động sản đó có thẩm quyền giải quyết.

Do đó, khi tài sản thừa kế là động sản, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án tại nơi cư trú, làm việc của bị đơn. Trong trường hợp tranh chấp thừa kế liên quan đến bất động sản, thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án tại nơi có bất động sản đó.

Thời hạn khởi kiện đối với di sản thừa kế

Dựa vào Điều 623 của Bộ Luật Dân sự 2015, quy định về thời hạn khởi kiện đối với di sản thừa kế là như sau:

  1. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế:

    • Thời hạn để khởi kiện di sản thừa kế được xác định tại Điều 623 của Bộ Luật Dân sự 2015.
  2. Thời hạn khởi kiện di sản thừa kế:

    • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, tính từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này, di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trong trường hợp không có người thừa kế nào đang quản lý di sản, di sản sẽ được giải quyết như sau:
    • a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ Luật Dân sự 2015.
    • b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu theo quy định tại điểm a.
  3. Thời hạn khởi kiện xác nhận quyền thừa kế hoặc bác bỏ quyền thừa kế:

    • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
  4. Thời hạn yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại:

    • Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Lưu ý: Trong trường hợp không có người thừa kế di sản, giải quyết sẽ tuân theo quy định như sau:

  • Di sản thuộc về quyền sở hữu của chủ thể đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236, Luật Dân sự 2015.
  • Di sản thuộc về Nhà nước nếu như không có chủ thể nào đang chiếm hữu.

Hình thức giải quyết tranh chấp thừa kế

Tranh chấp thừa kế có thể được giải quyết thông qua các hình thức sau đây:

  1. Thương lượng:

    • Thương lượng là quá trình bàn bạc và thảo luận giữa các bên tranh chấp nhằm đạt đến một thỏa thuận thống nhất về cách giải quyết vấn đề. Phương thức này thể hiện quyền tự do thỏa thuận và định đoạt của các bên tranh chấp.
  2. Hòa giải:

    • Hòa giải là quá trình giải quyết tranh chấp có sự tham gia của các bên tranh chấp và một bên thứ ba làm trung gian. Trung gian này có nhiệm vụ điều hòa mâu thuẫn, tạo điều kiện cho sự giao tiếp và thúc đẩy việc đưa ra hướng giải quyết cho tranh chấp thừa kế.
  3. Khởi kiện:

    • Trong trường hợp không thể thương lượng hoặc hòa giải, các bên tranh chấp có quyền tiến hành khởi kiện để yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc tranh chấp thừa kế tài sản. Quy định này được xác định tại Khoản 5, Điều 26 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Các bước giải quyết tranh chấp thừa kế

Bước 1: Gửi đơn kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền

Theo quy định tại Điều 190 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015, người khởi kiện cần chấp hành các bước sau để gửi đơn kiện và các tài liệu liên quan đến vụ tranh chấp thừa kế đến Tòa án có thẩm quyền:

  • Nộp đơn kiện trực tiếp tại Tòa án.
  • Nộp đơn kiện qua dịch vụ bưu chính của Tòa án.
  • Nộp đơn kiện trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Tòa tiếp nhận và xử lý đơn kiện

Sau khi nhận đơn kiện, theo Điều 191 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án thực hiện các công việc sau:

  • Ghi vào sổ nhận đơn và cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.
  • Thẩm phán được phân công xem xét đơn khởi kiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn.
  • Thẩm phán xem xét đơn kiện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công và đưa ra một trong các quyết định như sau:
    • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu đơn khởi kiện chưa đầy đủ thông tin.
    • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn (nếu đủ điều kiện).
    • Chuyển đơn kiện cho Tòa án có thẩm quyền nếu vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án khác và thông báo cho người khởi kiện.
    • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Quyết định xử lý của Thẩm phán được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện.

Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án và thông báo đến các cá nhân, cơ quan có liên quan

Nếu đơn khởi kiện hợp lệ và vụ án thuộc thẩm quyền xử lý, Tòa án sẽ thụ lý vụ án và thông báo cho người khởi kiện về việc nộp tiền tạm ứng án phí (trừ trường hợp được miễn). Sau khi nhận biên lai tiền tạm ứng án phí, Tòa án bắt đầu thụ lý vụ án.

Trong vòng 03 ngày làm việc, Tòa án thông báo đến các bên đương sự của vụ án tranh chấp thừa kế và Viện kiểm sát cùng cấp về việc thụ lý vụ án. Trên cơ sở thông báo của Tòa án, bị đơn và những người liên quan có quyền lợi và nghĩa vụ có thể đưa ra ý kiến với yêu cầu khởi kiện, phản tố, yêu cầu độc lập đối với Tòa án về vụ án.

Bước 4: Tiến hành hòa giải

Căn cứ theo Điều 208 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015, trước khi xét xử vụ án, Tòa án sẽ tổ chức phiên họp với sự tham gia của đương sự trong vụ tranh chấp và các đối tượng liên quan. Nội dung của phiên họp này bao gồm việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các bên tranh chấp.

Bước 5: Đưa ra xét xử vụ án nếu hòa giải không thành

Trong trường hợp hòa giải không thành, Tòa án sẽ đưa vụ án tranh chấp thừa kế ra xét xử sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi 1: Thừa kế theo pháp luật được xác định như thế nào theo Điều 649 của Bộ luật Dân sự năm 2015?

Trả lời 1: Thừa kế theo pháp luật được xác định là "việc thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định."

Câu hỏi 2: Di chúc có thể được thiết lập dưới dạng nào theo Điều 624 của Bộ luật Dân sự?

Trả lời 2: Di chúc có thể được thiết lập dưới dạng văn bản hoặc di chúc miệng, theo quy định tại Điều 624 của Bộ luật Dân sự.

Câu hỏi 3: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế thuộc về đâu theo Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015?

Trả lời 3: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế thuộc về Tòa án, theo Điều 26, Khoản 7 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Câu hỏi 4: Thời hạn khởi kiện đối với di sản thừa kế được quy định như thế nào theo Điều 623 của Bộ luật Dân sự 2015?

Trả lời 4: Thời hạn khởi kiện đối với di sản thừa kế được xác định tại Điều 623 của Bộ luật Dân sự 2015, có thời hạn khác nhau đối với việc yêu cầu chia di sản và xác nhận hoặc bác bỏ quyền thừa kế.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo