Trong lĩnh vực pháp luật thừa kế, câu hỏi nhận định luật thừa kế đóng vai trò quan trọng các bài kiểm tra của sinh viên. Bài viết này sẽ đề cập đến những khía cạnh quan trọng của câu hỏi này, tập trung vào cách nó ảnh hưởng đến thủ tục phân chia di sản và quyền lợi của người thừa kế.
Tổng hợp 10 câu hỏi nhận định luật thừa kế
I. Những câu hỏi nhận định luật thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế luôn được xác định theo thời điểm người để lại di sản chết.
Nhận định đúng. Căn cứ khoản 1 Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Tiền phúng viếng đám ma cũng thuộc di sản thừa kế của người chết để lại.
Nhận định sai. Căn cứ theo Điều 612 của Bộ luật dân sự 2015 thì di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác, trong đó không có tiền phúng viếng đám ma vì tiền phúng viếng là tải sản có được sau thời điểm mở thừa kế, không phải tài sản của người chết. Tiền phúng viếng sẽ được sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 658 của Bộ luật này.
3. Thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa trong việc xác định người thừa kế.
Nhận định đúng. Người thừa kế này được xác định như sau: người thừa kế phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế, người sinh ra sau thời điểm mở thừa kế phải thành thai trước thời điểm người để lại di sản chết. Những người chết trong cùng một thời điểm không được hưởng thừa kế của nhau; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Vì vậy, thời điểm mở thừa kế cần được xác định chính xác theo giờ, phút mà người để lại di sản chết, nếu không xác định được chính xác giờ, phút người để lại di sản chết thì thời điểm mở thừa kế được tính theo ngày mà người để lại di sản chết.
4. Thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa trong việc xác định thời điểm có hiệu lực của di chúc.
Nhận định đúng. Căn cứ theo Điều 643 Bộ luật dân sự 2015, di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Do đó, thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa trong việc xác định thời điểm có hiệu lực của di chúc.
5. Địa điểm mở thừa kế luôn được xác định theo nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản.
Nhận định sai. Căn cứ theo khoản 2 Điều 611 Bộ luật dân sự 2015 thì địa điểm mở thừa kế là nơi cứ trú cuối cùng của người để lại di sản nhưng nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản của người đó.
6. Di sản thừa kế là toàn bộ tài sản mà người chết để lại.
Nhận định sai. Căn cứ Điều 634 Bộ luật dân sự 2015 thì di sản bao gồm di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Do đó, di sản không phải là toàn bộ tài sản mà người chết để lại.
7. Người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài sản mà người chết để lại.
Nhận định sai. Căn cứ theo khoản 1 Điều 615 thì người được hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
8. Người quản lý di sản được hưởng thù lao cho việc quản lý di sản trong mọi trường hợp.
Nhận định đúng. Được hưởng thừa lao theo thỏa thuận với những người thừa kế. Trường hợp không đạt được thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được hưởng một khoản thù lao hợp lý.
9. Người quản lý di sản chỉ là cá nhân.
Nhận định sai. Người quản lý di sản có thể là pháp nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
10. Người hủy di chúc là người không có quyền hưởng di sản thừa kế.
Nhận định sai. Người hủy di chúc là người lập di chúc, thông qua một hành vi pháp lý hợp pháp để tuyên bố tiêu hủy hoặc không công nhận tất cả các di chúc do mình lập trước đó.
Câu hỏi nhận định luật thừa kế
II. Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi 1: Trong trường hợp xuất hiện sự không đồng thuận về việc phân chia tài sản, quy trình giải quyết như thế nào?
Trả lời: Khi có bất đồng ý kiến về phân chia tài sản, hệ thống pháp luật ưu tiên và khuyến khích việc đạt được thoả thuận giữa các bên. Trong trường hợp không thể đạt được thỏa thuận, bên liên quan có thể khởi kiện và đưa vấn đề lên Tòa án để được giải quyết.
Đối với trường hợp tài sản thừa kế có tranh chấp, đặc biệt là đất đai, quy trình hòa giải cần được tiến hành trước tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đất đai đó đang gây tranh chấp.
Câu hỏi 2: Việc lập di chúc bằng văn bản mà không được công chứng hay chứng thực có được coi là hợp pháp hay không?
Trả lời: Di chúc lập bằng văn bản mà không được công chứng hay chứng thực chỉ được xem là hợp pháp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Người lập di chúc phải đảm bảo tình trạng minh mẫn, sáng suốt trong quá trình lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.
- Nội dung của di chúc không được vi phạm các quy định cấm của luật và không xâm phạm đạo đức xã hội.
- Hình thức của di chúc cũng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Chú ý: Công chứng và chứng thực là quá trình mà cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền chứng nhận tính xác thực và hợp pháp của các văn bản, hợp đồng, hay giao dịch dân sự khác, bao gồm cả bản dịch giấy tờ/văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại.
Câu hỏi 3: Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc thực hiện như thế nào?
Trả lời: Quy trình thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ khai nhận di sản thừa kế tại một văn phòng công chứng. Bước 2: Văn phòng công chứng kiểm tra và xác nhận hồ sơ. Bước 3: Văn phòng công chứng tiến hành niêm yết thông báo về việc thụ lý văn bản khai nhận di sản tại Ủy ban Nhân dân cấp xã trong khoảng thời gian 15 ngày. Bước 4: Sau 15 ngày và không có khiếu nại hoặc tố cáo, văn phòng công chứng thực hiện công chứng văn bản khai nhận di sản. Bước 5: Người thừa kế ký xác nhận trên văn bản khai nhận di sản, thanh toán phí công chứng, và nhận kết quả.
Quy trình này đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc khai nhận di sản thừa kế theo di chúc.
Câu hỏi 4: Người thừa kế có được từ chối nhận tài sản thừa kế không? Thủ tục như thế nào? Đã từ chối nhận di sản thừa kế có được đổi ý không?
Trả lời:
Người thừa kế có thể từ chối nhận tài sản thừa kế, trừ khi việc từ chối này nhằm mục đích trốn tránh trách nhiệm tài sản của họ đối với người khác.
Quy trình từ chối di sản phải được thực hiện thông qua việc lập văn bản chính thức và gửi đến người quản lý di sản, các thừa kế khác, và những người được giao trách nhiệm phân chia di sản. Việc từ chối này phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Hiệu lực của việc từ chối nhận di sản thừa kế chỉ xảy ra khi người thừa kế tiến hành từ chối một cách tự nguyện, không bị ép buộc, và đã thể hiện ý chí của mình bằng văn bản. Trong trường hợp này, người thừa kế không có quyền đổi ý sau khi đã từ chối di sản.
Nội dung bài viết:
Bình luận