Mức án phí chia thừa kế là bao nhiêu tiền?

 Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về án phí chia thừa kế, một khía cạnh quan trọng của quy trình quản lý di sản. Chúng ta sẽ tìm hiểu về các quy định, lợi ích và thách thức liên quan đến việc chia thừa kế, đồng thời xem xét cách án phí có thể ảnh hưởng đến quyết định của bạn về di sản.

Mức án phí chia thừa kế là bao nhiêu tiền

Mức án phí chia thừa kế là bao nhiêu tiền

1. Án phí là gì?

Án phí là một khoản tiền mà các bên liên quan phải thanh toán sau khi tòa án đã giải quyết vụ án thông qua bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật. Có ba loại án phí chính:

  1. Án phí hình sự: Đây là số tiền mà bị cáo phải nộp sau khi tòa án tuyên án trong các vụ án hình sự. Số tiền này thường được xác định dựa trên tính chất và mức độ nghiêm trọng của tội phạm.

  2. Án phí dân sự: Liên quan đến các vụ án dân sự, bao gồm tranh chấp trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân, gia đình, kinh doanh, thương mại, và lao động. Án phí dân sự có thể bao gồm phí xử lý, phí luật sư, phí tư vấn pháp luật, phí đi lại, và các khoản phí khác.

  3. Án phí hành chính: Liên quan đến các vụ án hành chính, đặc biệt là xử lý vi phạm luật hành chính. Số tiền án phí hành chính thường được xác định theo quy định của pháp luật và áp dụng cho vi phạm các quy định hành chính.

Đối với án phí dân sự, có thể chia thành hai loại dựa trên tính chất yêu cầu của đương sự:

  • Vụ án dân sự không có giá ngạch: Đây là những vụ án mà yêu cầu của đương sự không liên quan đến một số tiền cụ thể hoặc không thể xác định bằng một số tiền cụ thể. Ví dụ, các vụ án về quyền và nghĩa vụ cá nhân, quyền sở hữu, gia đình, và các tranh chấp không liên quan đến tiền bạc.

  • Vụ án dân sự có giá ngạch: Đây là những vụ án mà yêu cầu của đương sự liên quan đến một số tiền hoặc tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể. Ví dụ, các vụ án về bồi thường thiệt hại, nợ tiền, hợp đồng, và các vụ án liên quan đến yêu cầu về tiền bạc.

Số tiền án phí sẽ được tòa án xác định theo quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án, và đương sự phải nộp án phí đó sau khi quyết định trở nên có hiệu lực.

2. Mức án phí chia thừa kế là bao nhiêu tiền?

Mức án phí chia thừa kế là bao nhiêu tiền

Mức án phí chia thừa kế là bao nhiêu tiền

Theo quy định của pháp luật dân sự, trong các vụ án chia di sản thừa kế, mức án phí được xác định dựa trên giá trị của phần tài sản mà các bên đương sự được chia trong khối di sản thừa kế. Chi tiết về mức án phí dân sự sơ thẩm khi khởi kiện chia di sản thừa kế được mô tả như sau:

  1. Mỗi bên đương sự chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia, thuộc khối tài sản chung hoặc khối di sản thừa kế. Điều này áp dụng khi các bên không xác định được phần tài sản của mình hoặc mỗi người xác định phần tài sản của mình trong khối tài sản chung, di sản thừa kế khác nhau, và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung, di sản thừa kế đó.

  2. Người khởi kiện chia di sản thừa kế không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần mà Tòa án bác đơn yêu cầu. Ngược lại, người yêu cầu chia tài sản chung, di sản thừa kế sẽ chịu án phí tương ứng.

  3. Đương sự chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch nếu Tòa án xác định tài sản chung, di sản thừa kế mà đương sự yêu cầu chia không thuộc sở hữu của họ.

  4. Đương sự chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần tài sản họ được chia, sau khi trừ đi giá trị tài sản đã thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba. Các đương sự sẽ chịu án phí ngang nhau đối với phần tài sản đã thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba theo quyết định của Tòa án.

  5. Người thứ ba có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không chịu án phí đối với phần tài sản mà họ được nhận, trừ khi có yêu cầu độc lập không được chấp nhận.

  6. Người thứ ba có yêu cầu độc lập nhưng yêu cầu không được Tòa án chấp nhận sẽ chịu án phí dân sự có giá ngạch đối với phần yêu cầu không được chấp nhận.

Dưới đây là bảng trình bày mức án phí dân sự khi khởi kiện chia di sản thừa kế:

  • Tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động: 300.000 đồng
  • Dưới 6.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản
  • Từ 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4%
  • Từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3%
  • Từ 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2%
  • Từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1%
  • Trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1%

Bảng này thể hiện mức án phí khi khởi kiện chia di sản thừa kế sơ thẩm. Án phí khởi kiện chia thừa kế phúc thẩm có quy định là 300.000 đồng. Thêm vào đó, theo quy định của Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, người khởi kiện chia tài sản thừa kế cần đóng 50% tiền tạm ứng án phí tương đương với phần giá trị tài sản mà họ yêu cầu được chia. Sau khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án, các bên liên quan sẽ phải thanh toán án phí tương ứng với phần được hưởng của họ.

Dựa vào quy định trên, việc xác định tiền tạm ứng án phí cho ông C có thể được mô tả như sau:

Phần tài sản ông C đòi chia có giá trị tạm tính là 4,5 tỷ đồng, vượt qua giá ngạch 4 tỷ đồng, nên ông A phải đóng tiền tạm ứng án phí như sau:

112,000,000+(4,500,000,000−4,000,000,000100×0.1%)=112,500,000 VNĐ

Tiền tạm ứng án phí là 50% của 112,500,000 VNĐ, tức là: 112,500,000×50%=56,250,000 VNĐ.

Sau đó, nếu bản án của Tòa án chia như sau: ông C: 40%, bà D: 30%, ông F: 30%, thì số tiền án phí mỗi người sẽ đóng là:

Ông C: 72,000,000+(2%×(3,600,000,000−2,000,000,000))=104,000,000 VNĐ

(do ông C đã đóng tạm ứng án phí là 56,250,000 VNĐ nên ông C còn phải đóng thêm 47,750,000 VNĐ).

Bà E: 72,000,000+(2%×(2,700,000,000−2,000,000,000))=86,000,000 VNĐ

Ông F: 72,000,000+(2%×(2,700,000,000−2,000,000,000))=86,000,000 VNĐ

3. Thời hạn nộp án phí chia thừa kế

Trong vụ án chia di sản thừa kế, quy định về thời hạn nộp tiền án phí đã được điều chỉnh theo điểm a, khoản 5, Điều 17 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH2014. Theo quy định này, người có nghĩa vụ nộp tiền án phí và lệ phí tòa án phải thực hiện nộp khi bản án hoặc quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật. Điều này có nghĩa là sau khi tòa án ban hành bản án hoặc quyết định liên quan đến vụ án chia di sản thừa kế và bản án hoặc quyết định đó đã có hiệu lực pháp luật, người có nghĩa vụ nộp tiền án phí và lệ phí tòa án phải nộp trong thời hạn quy định.

Thời hạn nộp tiền án phí và lệ phí tòa án cụ thể được quy định trong từng vụ án và có thể khác nhau tùy thuộc vào quy định của pháp luật và quyết định của tòa án. Để biết thông tin chi tiết và chính xác về thời hạn nộp tiền án phí trong vụ án chia di sản thừa kế cụ thể, đương sự cần tham khảo các quy định pháp luật và hướng dẫn từ phía tòa án liên quan.

4. Đối tượng không phải nộp án phí chia thừa kế

Đối tượng không phải nộp án phí chia thừa kế

Đối tượng không phải nộp án phí chia thừa kế

Theo quy định tại Điều 9 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH2014, tất cả cơ quan, tổ chức và cá nhân đều phải nộp tiền án phí trừ khi được miễn hoặc không phải nộp tiền án phí theo quy định của nghị quyết này. Dưới đây là các trường hợp không phải nộp tiền án phí khi chia di sản thừa kế:

  1. Người khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân.

  2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án dân sự hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước theo quy định.

  3. Người bào chữa của bị cáo khi đó là người dưới 18 tuổi hoặc có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

  4. Viện kiểm sát kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục phúc thẩm.

  5. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự khi đó là người dưới 18 tuổi hoặc có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

  6. Ngân hàng chính sách xã hội khởi kiện vụ án hoặc kháng cáo bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhằm thu hồi nợ vay trong trường hợp Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

5. Trường hợp rút đơn khởi kiện thì án phí tính như thế nào?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 218 của Luật tố tụng dân sự, Tòa án sẽ hoàn trả tạm ứng án phí cho nguyên đơn trong trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ đơn khởi kiện trước khi tòa tuyên án sơ thẩm.

Nếu nguyên đơn quyết định rút đơn khởi kiện trước tòa phúc thẩm hoặc trong quá trình xét xử phúc thẩm, các đương sư vẫn sẽ chịu án phí sơ thẩm và 50% án phí phúc thẩm, theo quy định tại khoản 1 của Điều 299 trong Luật tố tụng dân sự.

6. Nếu bên thua kiện không tự nguyện đóng án phí thì sẽ bị cưỡng chế ra sao?

Trong trường hợp không tự nguyện đóng án phí, quá trình thi hành án sẽ tiến hành cưỡng chế tài sản, bao gồm việc phong tỏa tiền trong ngân hàng và tổ chức bán đấu giá tài sản để thu hồi số tiền án phí. Nếu có hành vi chống đối, người liên quan có thể bị truy tố tội Không chấp hành bản án, theo quy định tại Điều 380 của Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể như sau:

"Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

  • Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;
  • Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
  • Tẩu tán tài sản.

Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng."

7. Người quản lý di sản thừa kế có phải chịu án phí trong vụ án chia di sản thừa kế hay không?

Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH có quy định về nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong một số loại việc, việc xác định nghĩa vụ chịu án phí của người được hưởng phần tài sản do công sức gìn giữ tôn tạo quyền sử dụng đất được mô tả như sau:

(1) Trường hợp người yêu cầu được hưởng công sức gìn giữ tôn tạo quyền sử dụng đất là người thuộc diện thừa kế theo pháp luật, thừa kế theo di chúc, hoặc thuộc diện được chia tài sản chung, quy trình xác định án phí như sau:

  • Nếu yêu cầu được chấp nhận, người đó được hưởng phần công sức gìn giữ tôn tạo quyền sử dụng đất cùng với việc được chia di sản hoặc chia tài sản chung, họ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia, được hưởng trong khối di sản thừa kế hoặc trong khối tài sản chung.

  • Nếu yêu cầu không được chấp nhận, người đó không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu gìn giữ công sức.

(2) Trường hợp người yêu cầu được hưởng công sức gìn giữ tôn tạo quyền sử dụng đất không thuộc diện thừa kế theo pháp luật, thừa kế theo di chúc hoặc không thuộc diện được chia tài sản chung (gọi là người thứ ba), quy trình xác định án phí như sau:

  • Nếu yêu cầu của người thứ ba được chấp nhận, Tòa án tuyên cho người thứ ba được hưởng phần công sức gìn giữ tôn tạo quyền sử dụng đất trong vụ án chia thừa kế hoặc chia tài sản chung, người thứ ba không phải chịu án phí.

  • Những người được thừa kế theo pháp luật, theo di chúc hoặc được chia tài sản chung phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà người thứ ba được hưởng trong khối di sản thừa kế hoặc trong khối tài sản chung.

  • Nếu yêu cầu của người thứ ba không được chấp nhận, người thứ ba phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu gìn giữ công sức trong vụ án chia thừa kế hoặc chia tài sản chung mà Tòa án bác bỏ.

8. Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi: Mức án phí chia thừa kế là bao nhiêu tiền?

Trả lời: Mức án phí chia thừa kế được xác định dựa trên giá trị của phần tài sản mà các bên đương sự được chia trong khối di sản thừa kế. Mức án phí thường được quy định theo quy định pháp luật và có thể thay đổi tùy thuộc vào giá trị của di sản thừa kế.

Câu hỏi: Thời hạn nộp án phí chia thừa kế là bao lâu?

Trả lời: Thời hạn nộp án phí chia thừa kế thường được quy định trong từng vụ án và có thể khác nhau. Tuy nhiên, nghĩa vụ nộp án phí phát sinh khi bản án hoặc quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật.

Câu hỏi: Đối tượng không phải nộp án phí khi chia di sản thừa kế là ai?

Trả lời: Các trường hợp không phải nộp án phí khi chia di sản thừa kế bao gồm người khiếu kiện về danh sách cử tri bầu cử, cơ quan kháng cáo bản án chưa có hiệu lực, người bảo vệ quyền và lợi ích của bị hại dưới 18 tuổi, ngân hàng chính sách xã hội thu hồi nợ vay và những trường hợp khác được miễn hoặc không phải nộp theo quy định pháp luật.

Câu hỏi: Nếu bên thua kiện không tự nguyện đóng án phí thì sẽ bị cưỡng chế như thế nào?

Trả lời: Trong trường hợp không tự nguyện đóng án phí, quá trình thi hành án sẽ tiến hành cưỡng chế tài sản, bao gồm phong tỏa tiền trong ngân hàng và tổ chức bán đấu giá tài sản để thu hồi số tiền án phí. Nếu có hành vi chống đối, người liên quan có thể bị truy tố tội Không chấp hành bản án.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (434 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo