Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế

Trong hệ thống pháp luật, quy định về phát sinh quyền thừa kế đóng vai trò quan trọng. Điều này được chi tiết trong Điều 71 của Bộ Luật Dân Sự năm 2015, đề cập đến thời điểm và quy trình xác định ngày chết của người có tài sản. Bài viết này sẽ phân tích chi tiết về các trường hợp và quy định quan trọng này, đồng thời làm rõ tầm quan trọng của chúng trong quá trình mở thừa kế.thu-tuc-sang-ten-xe-qua-nhieu-doi-chu-1

Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế

Quyền thừa kế được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành?

Thời điểm, địa điểm mở thừa kế:

Thời điểm mở thừa kế, theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, được xác định là thời điểm xảy ra quan hệ thừa kế. Theo Khoản 1, Điều 611 của Bộ luật dân sự, thời điểm này là khi người sở hữu tài sản qua đời. Nếu Tòa án công bố một người đã qua đời, thì thời điểm mở thừa kế sẽ là ngày Tòa án xác định ngày mất của người đó.

Quá trình xác định thời điểm mở thừa kế mang tính quyết định, vì nó là cơ sở để xác định những người thừa kế, yêu cầu họ phải còn sống hoặc đã được sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế, nhưng đã thành thai trước khi người chết để lại di sản. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố người đã chết, ngày mà quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật được coi là ngày người đó qua đời.

Điều 614 của Bộ luật dân sự quy định rằng từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế sẽ có quyền và nghĩa vụ đối với tài sản được người chết để lại. Mặc dù người thừa kế có quyền yêu cầu chia di sản bất cứ lúc nào sau thời điểm mở thừa kế, quá trình chia thừa kế không thể ngay lập tức diễn ra.

Đối với việc xác định địa điểm mở thừa kế, theo Khoản 2, Điều 611 Bộ luật dân sự, địa điểm này là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Trong trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng, thì địa điểm mở thừa kế sẽ là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản, và được xác định theo đơn vị hành chính (cấp xã, phường, thị trấn).

Quy định này là cơ sở để thực hiện nhiều công việc quan trọng như kiểm kê tài sản, xác định người thừa kế theo di chúc hoặc theo luật, và xử lý trường hợp từ chối nhận di sản. Nếu có tranh chấp, Tòa án nhân dân tại địa điểm mở thừa kế sẽ có thẩm quyền giải quyết. Điều này đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình mở thừa kế.

Những người được hưởng thừa kế:

Theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật dân sự năm 2015, trong trường hợp thừa kế theo di chúc, những người được hưởng thừa kế là những cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức được người để lại di sản chỉ định rõ trong di chúc.

Điều 644 của Bộ luật dân sự năm 2015 cũng đề cập đến người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Theo quy định này, những người sau đây vẫn có quyền được hưởng một phần di sản, bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo quy định pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc chỉ định hưởng di sản hoặc chỉ được hưởng một phần di sản ít hơn hai phần ba suất:

  1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.

  2. Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Người được hưởng thừa kế chia theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 bao gồm các hàng thừa kế như sau:

  1. Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

  2. Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

  3. Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người trong cùng một hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ có quyền hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước (đã qua đời), không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Tuy nhiên, có những trường hợp người thuộc hàng thừa kế không được hưởng thừa kế. Theo Điều 621 của Bộ luật dân sự năm 2015, những người sau đây sẽ không được quyền hưởng di sản:

  1. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, hoặc hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.

  2. Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.

  3. Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.

  4. Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép, hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Tuy nhiên, những người này vẫn có quyền hưởng di sản nếu người để lại di sản đã biết hành vi của họ và vẫn cho phép họ hưởng di sản theo di chúc.

phu-hieu-xe-hop-dong-la-gi-2-5
Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế 

Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.

Trong đó, thời điểm mở thừa kế được xác định như sau:

Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật dân sự 2015.

Điều 71 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

- Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây:

+ Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

+ Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;

+ Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

+ Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật dân sự 2015.

- Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 71 Bộ luật dân sự 2015, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết.

- Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Trên đây là nội dung tư vấn về thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật dân sự 2015.

Câu hỏi thường gặp: 

1. Câu hỏi: Quy định nào trong Bộ Luật Dân Sự 2015 đề cập đến thời điểm phát sinh quyền thừa kế?

Câu trả lời: Quy định về thời điểm mở thừa kế được chi tiết trong Điều 71 của Bộ Luật Dân Sự 2015.

2. Câu hỏi: Làm thế nào để xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết theo quy định?

Câu trả lời: Tòa án sẽ xác định ngày chết dựa vào các trường hợp được mô tả trong Điều 71, sau khi nhận đơn đề nghị từ người có quyền, lợi ích liên quan.

3. Câu hỏi: Có những trường hợp nào mà người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc?

Câu trả lời: Điều 644 Bộ Luật Dân Sự 2015 liệt kê những người thừa kế nhất định vẫn được hưởng phần di sản mà không phụ thuộc vào di chúc.

4. Câu hỏi: Làm thế nào để bảo đảm tính minh bạch trong quá trình mở thừa kế theo quy định của Bộ Luật Dân Sự?

Câu trả lời: Quyết định tuyên bố người đã chết và các thông tin liên quan cần được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã để ghi chú theo quy định về hộ tịch, đảm bảo sự minh bạch và theo dõi chặt chẽ.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (382 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo