Xin cấp lại giấy chứng nhận độc thân được không 2024?

Giấy chứng nhận độc thân (còn có tên gọi là Giấy xác nhận độc thân) là văn bản nhằm xác định tình trạng độc thân của một cá nhân để làm các thủ tục như đăng ký kết hôn, mua bán đất đai…Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật ACC xin gửi tới quý khách hàng thông tin về thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận độc thân. Mời khách hàng cùng theo dõi.

Cách Viết Giấy Chứng Nhận độc Thân

1. Giấy xác nhận độc thân dùng để làm gì?

Giấy xác nhận độc thân;(hay giấy chứng nhân tình trạng độc thân) là giấy tờ xác định tình trạng của một cá nhân đã kết hôn; hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết; Là một trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý (như là đăng kí kết hôn; hay mua bán đất đai, đi lao động nước ngoài…); Là văn bản do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người yêu cầu thường trú cấp.

2. Giấy chứng nhận độc thân dùng để làm gì?

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để:

– Đăng ký kết hôn

– Mua bán bất động sản khi muốn chứng minh đấy là tài sản riêng

– Nuôi con nuôi (Điều 17 Luật Nuôi con nuôi 2010)

– Xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết

– Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới

– Để sử dụng vào mục đích khác như mua bán, giao dịch bất động sản,…

3. Xin cấp lại giấy chứng nhận độc thân được không? 

Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Cá nhân chỉ được yêu cầu cấp lại xác nhận tình trạng hôn nhân trong các trường hợp sau đây:

– Sử dụng vào mục đích khác với mục đích của Giấy xác nhận cũ

– Do giấy xác nhận đã hết thời hạn sử dụng 06 tháng

Do vậy, với các lý do khác thì người yêu cầu sẽ khó có thể được cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng độc thân

Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Quy định, thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc về các cơ quan sau đây:

– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam

– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú nếu công dân Việt Nam không có nơi đăng ký thường trú mà đăng ký tạm trú theo đúng quy định của pháp luật.

Ngoài ra, nếu công dân nước ngoài. Và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam có yêu cầu thì hai cơ quan trên cũng có thẩm quyền cấp xác nhận tình trạng hôn nhân.

5. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Các giấy tờ cần chuẩn bị

– Tờ khai giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015)

– Nếu đã ly hôn thì nộp kèm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn

– Nếu vợ, chồng đã chết thì nộp kèm bản sao giấy chứng tử của người đó

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó nếu đã hết hạn hoặc muốn xin cho mục đích khác (nếu có)

– Uỷ quyền thì câng có giấy ủy quyền có công chứng hoặc giấy tờ chứng minh thân phận là người thân: cha mẹ, anh chị em…( sổ hộ khẩu hoặc giấy khai sinh .v.v)

Các bước thực hiện việc xin cấp Giấy xác nhận

Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân gồm các bước sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị các loại giấy tờ nêu trên

Bước 2: Nộp đến cơ quan có thẩm quyền nêu trên

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền xử lý và cấp giấy xác nhận cho công dân

– Cơ quan có thẩm quyền sẽ kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Và sẽ cấp Giấy xác nhận cho người đó trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

– Nếu cần phải chứng minh tình trạng hôn nhân hoặc phải kiểm tra lại thì không quá 03 ngày. Kể từ ngày nhận được văn bản trả lời, xác minh, UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận cho người yêu cầu.

Lệ phí cấp giấy xác nhận

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC. Lệ phí cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được tính tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương. Và được miễn giảm khi đăng ký hộ tịch cho các đối tượng sau đây:

– Người thuộc gia đình có công với cách mạng

– Người thuộc hộ nghèo

– Người khuyết tật

Mọi người cũng quan tâm, tham khảo thêm thông tin ở bài viết lệ phí xin giấy xác nhận độc thân của ACC.

Số bản được cấp

Theo Điều 19 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP. Thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu dùng vào mục đích kết hôn. Và người yêu cầu đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hồ sơ, tài liệu thì được cấp 01 bản.

Nếu trong trường hợp, người yêu cầu dùng Giấy này để sử dụng vào mục đích khác, không phải kết hôn. Thì số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo đề nghị của người yêu cầu.

Lưu ý là: Chỉ được sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo đúng mục đích ghi trong giấy.

6. Giới thiệu dịch vụ pháp lý của Công ty Luật ACC

Đến với ACC chúng tôi, Quý khách sẽ được cung cấp những dịch vụ tư vấn tốt nhất với đội ngũ Luật sư dày dặn kinh nghiệm cùng với chuyên viên pháp lý luôn có mặt trên 63 tỉnh/thành phố đã và đang thực hiện dịch vụ tư vấn pháp lý.

>>>Tại ACC cũng cung cấp Công văn 1379/BHXH-BT, mời bạn đọc tham khảo!!

Trên đây là toàn bộ thông tin tư vấn của Công ty Luật ACC liên quan đến xin cấp lại giấy chứng nhận độc thân được không? Còn bất cứ thắc mắc gì quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua tổng đài tư vấn hoặc gửi thư về các thông tin dưới đây. Chúng tôi hy vọng nhận được nhiều ý kiến đóng góp của quý khách hàng trên cả nước để chúng tôi ngày một chuyên nghiệp hơn:

Hotline: 1900.3330

Zalo: 0846967979

Gmail: [email protected]

Website: accgroup.vn

 
 

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (911 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo