Trong bối cảnh ngày càng phát triển của xã hội, việc quản lý và bảo tồn di sản thừa kế trở nên ngày càng quan trọng. Để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình này, việc thông báo khai nhận di sản thừa kế đóng vai trò quan trọng, giúp bảo vệ quyền lợi và nguyên tắc công bằng cho tất cả những người liên quan.
Mẫu thông báo khai nhận di sản thừa kế
1. Khai nhận di sản thừa kế là gì?
Việc xác định và thiết lập quyền sở hữu tài sản đối với tài sản mà người kế thừa được hưởng từ người để lại được gọi là khai nhận di sản. Quá trình này có thể diễn ra khi có di chúc hoặc theo quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm người để lại qua đời.
Sau khi quá trình thừa kế bắt đầu, việc chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản từ người đã qua đời sang người thừa kế được tiến hành thông qua hai bước: khai nhận di sản và thỏa thuận phân chia di sản.
Theo Điều 58, Khoản 1 của Luật Công chứng năm 2014, việc công chứng và xác nhận việc khai nhận di sản bằng văn bản chỉ áp dụng cho các trường hợp sau đây: "Khi chỉ có một người được hưởng di sản theo quy định pháp luật hoặc khi có nhiều người được hưởng di sản theo quy định pháp luật, nhưng họ không thỏa thuận phân chia di sản đó, người có quyền yêu cầu công chứng việc khai nhận di sản bằng văn bản.
2. Mẫu thông báo khai nhận di sản thừa kế
SỞ TƯ PHÁP ……….
Số: …….. ./…….. |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày …….. tháng ………năm …….. |
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC KHAI NHẬN DI SẢN
Văn phòng Công chứng…….. nhận được yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế của ông ………… đối với di sản do ông …….. để lại là: toàn bộ ngôi nhà và thửa đất tại địa chỉ: ………………………………
- Căn cứ điểm b, khoản 1 Điều 22 và khoản 3 Điều 49 của Luật Công chứng.
- Căn cứ Nghị định 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ;
- Tthông tư hướng dẫn số 03/2001/TP-CC ngày 14/03/2001 của Bộ tư pháp.
Văn phòng công chứng ……… xin thông báo về việc khai nhận di sản như sau:
- Thông tin về người để lại di sản:
Ông …………….., sinh năm …., mất ngày …/…/…., theo Giấy chứng tử số … quyển số … do UBND ………cấp ngày …/…/…..; Hộ khẩu thường trú (trước khi chết):…………….
- Thông tin về di sản:
Toàn bộ ngôi nhà và thửa đất tại địa chỉ………….. - thuộc quyền sở hữu/ sử dụng của ông …………theo “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” số …………; Hồ sơ gốc số ………., do UBND …….. cấp ngày …/…./2007;
III. Thông tin về người đề nghị hưởng thừa kế
Theo hồ sơ và thông tin do Người yêu cầu công chứng cung cấp:
Bố mẹ đẻ của ông ……… đều đã chết trước ông …..; Ông ……. không có ai là người vợ, con đẻ, con nuôi nào.
Ngày …/…/…, ông ……… đã lập “giấy………………..” để lại cho ông ………. lô đất và căn hộ thuộc quyền sở hữu/ sử dụng của ông ……. theo giấy chứng nhận nêu trên; Văn bản này có chữ ký xác nhận của một số con cháu, khu phố và đại diện UBND …… - quê của ông ……, nơi ông ……. tạm trú trước khi mất.
Ông …….. sinh năm ……., mang chứng minh nhân dân số ……. do ……. cấp ngày …/…/…., có hộ khẩu thường trú tại: …………..; Ông ……. khai đã trực tiếp quản lý, sử dụng ổn định ngôi nhà trên từ thời điểm tặng cho đến nay mà không phát sinh tranh chấp, khiếu kiện gì;
- Những điểm cần lưu ý:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày niêm yết Thông báo, nếu cá nhân, tổ chức nào có khiếu nại, tố cáo liên quan đến di sản, người để lại di sản, người thừa kế di sản nêu trên, đề nghị gửi văn bản tới UBND phường/xã………….
- Sau thời hạn niêm yết nêu trên, nếu không có khiếu nại, tố cáo hợp lệ nào, Văn phòng Công chứng ……… sẽ tiến hành các thủ tục theo quy định của Pháp luật để chứng nhận văn bản khai nhận di sản.
CÔNG CHỨNG VIÊN
XÁC NHẬN CỦA UBND PHƯỜNG/ XÃ
Thông báo trên đã được niêm yết tại trụ sở UBND ................................................................. Từ ngày ............................................................... Đến ngày: ……………………………………… ………………………………………………….. ………………………………………………….. Hà nội, ngày___ tháng ___ năm 200__ T/M. UBND PHƯỜNG/ XÃ
|
|
3. Việc niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế được quy định như thế nào?
Việc niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế được quy định như thế nào?
Về việc niêm yết hiện nay văn bản khai nhận di sản theo Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP:
"Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản
- Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản. Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.
- Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết."
4. Việc niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế có ý nghĩa như thế nào?
Việc niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế có ý nghĩa như thế nào?
- Việc niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế là một bước quan trọng và có nhiều lợi ích trong quá trình thực hiện quyền thừa kế của người đã qua đời. Khi niêm yết, văn bản khai nhận di sản thừa kế sẽ được công bố rõ ràng cho công chúng biết, đảm bảo tính minh bạch và công khai của quá trình chia tài sản. Điều này giúp ngăn ngừa các hành vi giấu giếm thông tin và gây ra các tranh chấp không cần thiết sau này.
- Việc niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế cũng là một cách để bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan đến di sản, bao gồm người thừa kế và những người được ủy quyền hoặc được nhận di sản. Khi niêm yết, các bên có thể xác nhận và kiểm tra quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật, và có cơ sở để yêu cầu hoặc phản đối nếu có sự vi phạm hoặc xâm phạm quyền lợi.
- Việc niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế cũng góp phần giải quyết các tranh chấp có thể xảy ra liên quan đến di sản. Khi niêm yết, văn bản khai nhận di sản thừa kế sẽ được chứng thực và có giá trị pháp lý cao. Điều này giúp các tranh chấp được giải quyết theo phương thức hòa giải hoặc tố tụng theo pháp luật, tránh các xung đột và mất mát trong gia đình và xã hội.
- Một trong những bước tiến quan trọng và có ích cho việc thực hiện quyền thừa kế của người đã mất là niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế. Qua đó, văn bản khai nhận di sản thừa kế sẽ được công khai cho mọi người biết, đảm bảo rằng quá trình phân chia tài sản diễn ra minh bạch và công bằng. Điều này sẽ hạn chế được những hành vi lợi dụng thông tin và gây ra những mâu thuẫn không đáng có sau này.
- Ngoài ra, việc niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế cũng là một biện pháp để bảo vệ quyền lợi của các bên có liên quan đến di sản, như người thừa kế, người được ủy thác hoặc người được nhận di sản. Khi niêm yết, các bên có thể kiểm tra và xác minh quyền lợi của mình theo đúng quy định của pháp luật, và có cơ sở để khiếu nại hoặc phản đối nếu có vi phạm hoặc xâm hại quyền lợi.
- Việc niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế cũng đóng vai trò trong việc giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh liên quan đến di sản. Khi niêm yết, văn bản khai nhận di sản thừa kế sẽ được chứng nhận và có hiệu lực pháp lý cao. Điều này giúp các tranh chấp được giải quyết theo hình thức hòa giải hoặc tố tụng theo pháp luật, tránh gây ra các xung đột và tổn thất trong gia đình và xã hội.
5. Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi 1: Khi có người không đồng ý trong việc phân chia di sản thì giải quyết như thế nào?
Trả lời: Khi một số người không đồng tình với việc chia sẻ di sản, hệ thống pháp luật khuyến nghị và ưu tiên việc các bên tự giải quyết vấn đề bằng thỏa thuận. Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, họ có quyền đệ đơn khởi kiện, đến Tòa án để xin quyết định.
Nội dung bài viết:
Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!