Hao hụt là gì? Đặc điểm của hao hụt thông thường

Hao hụt là khái niệm trong kinh tế đề cập đến sự mất mát hoặc sử dụng không hiệu quả các nguồn lực, bao gồm cả nhân lực, vật liệu, thời gian và tiền bạc. Để hiểu hơn về vấn đề này, hãy cùng ACC tìm hiểu nhé
xam-nhap-man-la-gi-5

Hao hụt là gì?

1. Hao hụt là gì?

Thường thấy, thuật ngữ "hao hụt thông thường" thường được sử dụng để ám chỉ tình trạng tiêu cực của sản phẩm trong quá trình sản xuất hoặc lưu kho trong chu kỳ bán hàng. Đây là dấu hiệu của sự suy giảm trong phân khúc sản phẩm của công ty và thường được coi là một phần không thể tránh khỏi, được dự đoán từ trước. Trong lĩnh vực kế toán, sụp đổ thông thường thường được ghi nhận riêng biệt so với sụp đổ bất thường trong bản kê sổ nội bộ.

2. Đặc điểm của hao hụt thông thường

Đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, tổn thất thông thường thường là kết quả của tài nguyên thiên nhiên bị mất hoặc hỏng hóc trong quá trình khai thác, vận chuyển hoặc lưu kho. Thông thường, các doanh nghiệp đề ra một tỷ lệ tổn thất thông thường cho các dòng sản phẩm của họ và chi phí của sự mất mát đó được phân bổ vào giá vốn hàng bán.

Tổn thất thông thường xảy ra trong mọi môi trường sản xuất. Các doanh nghiệp có thể chắc chắn rằng ít nhất một phần của quy trình sản xuất sẽ gặp tổn thất hoặc hỏng hóc trong quá trình khai thác, sản xuất, vận chuyển hoặc lưu trữ. Do đó, họ thường sử dụng dữ liệu lịch sử kèm theo các phương pháp dự báo để ước lượng tỷ lệ hoặc lượng tổn thất thông thường để tính toán cho những tổn thất này, thường là một phần của giá vốn hàng bán. Còn tổn thất vượt quá mức tiêu chuẩn trong quá khứ hoặc tiêu chuẩn dự kiến được xem là tổn thất bất thường.

Tổn thất thông thường được xem là có thể tránh và kiểm soát được. Nó thường được tính vào các chi phí khác trong báo cáo thu nhập và do đó không ảnh hưởng đến tỉ suất lợi nhuận gộp. Tỷ lệ tổn thất thông thường được tính bằng cách chia số đơn vị bị mất đi vì tổn thất thông thường cho tổng số đơn vị không bị hỏng đã được sản xuất và vận chuyển. Tuy nhiên, tỷ lệ này không bao gồm các đơn vị đang ở trong quá trình sản xuất ban đầu.

3. Các nguyên nhân gây tổn thất hao hụt cho hàng hóa

Một nguyên nhân phổ biến là bốc hơi. Trong quá trình vận chuyển, một số loại hàng có thể mất trọng lượng do bốc hơi, điều này thường xảy ra với những loại hàng có đặc tính riêng biệt. Đối với các sản phẩm như rau củ, trái cây, hoặc các chất lỏng như xăng dầu, hóa chất, hiện tượng này rất phổ biến. Do đó, cần phải có các biện pháp cẩn thận để giảm tổn thất tối thiểu.

Một nguyên nhân khác là rơi vãi, một tình trạng thường gặp khi vận chuyển hàng hóa. Các loại hàng nhỏ, lỏng, hoặc đổ đống thường gặp phải rủi ro này, dẫn đến mất mát trọng lượng đáng kể. Để giải quyết vấn đề này, nhiều quốc gia đã đưa ra các hạn chế cho tổn thất được phép cho từng loại hàng.

Hơn nữa, việc xếp hàng không đúng cách cũng có thể gây tổn thất. Khi hàng hóa không được xếp an toàn, có nguy cơ va chạm với phương tiện vận chuyển, dẫn đến móp méo, rách vỡ, hoặc hư hỏng. Các biện pháp như chèn lót, chằng buộc cần được thực hiện để tránh tình trạng này.

4. Đền bù hàng hoá hư hỏng trong khi vận chuyển như thế nào?

4.1 Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm.

Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm được quy định như sau:

Bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm trong các tình huống sau đây:

a) Khi có thoả thuận giữa các bên về việc miễn trách nhiệm;

b) Khi xảy ra sự kiện bất khả kháng;

c) Khi hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn là do lỗi của bên kia;

d) Khi hành vi vi phạm của một bên là kết quả của việc thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết trước vào thời điểm ký kết hợp đồng.

Bên vi phạm hợp đồng phải chịu trách nhiệm chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

4.2 Giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ

Các điều quy định về giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được điều chỉnh như sau:

"Điều 237. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics:

Bên cạnh các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm đối với tổn thất về hàng hoá trong các trường hợp sau đây:

a) Tổn thất do lỗi của khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ quyền;

b) Tổn thất phát sinh do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tuân theo chỉ dẫn của khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ quyền;

c) Tổn thất là do khuyết tật của hàng hoá;

d) Tổn thất phát sinh trong các trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật và tập quán vận tải nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức vận tải;

đ) Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo khiếu nại trong thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày giao hàng cho người nhận;

e) Sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Tòa án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.

Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm đối với mất lợi ích đáng lẽ được hưởng của khách hàng, sự chậm trễ hoặc thực hiện dịch vụ logistics sai địa điểm không do lỗi của mình.

Ngoài ra, Điều 5 của Nghị định số 163/2017/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ logistics cũng điều chỉnh về việc giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics như sau:

"Điều 5. Giới hạn trách nhiệm:Giới hạn trách nhiệm là hạn mức tối đa mà thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng trong quá trình tổ chức thực hiện dịch vụ logistics theo quy định tại Nghị định này.

Trong trường hợp có quy định về giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics trong pháp luật liên quan, thì sẽ tuân theo quy định của pháp luật đó.

Trường hợp pháp luật không có quy định về giới hạn trách nhiệm, thì giới hạn trách nhiệm sẽ được xác định thông qua thoả thuận giữa các bên. Trong trường hợp không có thoả thuận, thì áp dụng như sau:a) Nếu khách hàng không thông báo trước về trị giá của hàng hóa, thì giới hạn trách nhiệm tối đa là 500 triệu đồng cho mỗi yêu cầu bồi thường.

b) Nếu khách hàng đã thông báo trước về trị giá của hàng hóa và được thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics xác nhận, thì giới hạn trách nhiệm không vượt quá trị giá đó.

Giới hạn trách nhiệm đối với trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức thực hiện nhiều công đoạn có quy định giới hạn trách nhiệm khác nhau là giới hạn trách nhiệm của công đoạn có giới hạn trách nhiệm cao nhất."

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (267 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo