Mẫu biên bản họp gia đình phân chia di sản thừa kế 2024

Biên bản họp phân chia di sản thừa kế là một bước quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan đến di sản gia đình. Được lập thành văn bản và chứa đựng những quyết định quan trọng, biên bản này không chỉ ghi chép sự đồng thuận mà còn định rõ quyền lợi và trách nhiệm của từng thành viên thừa kế. Hãy khám phá chi tiết nội dung, hình thức, và giá trị pháp lý của biên bản họp để hiểu rõ hơn về quá trình quyết định và phân chia di sản trong gia đình

Biên bản họp phân chia di sản thừa kế

Biên bản họp phân chia di sản thừa kế

1. Biên bản họp phân chia di sản thừa kế là gì?

Biên bản họp phân chia di sản thừa kế là một văn bản chính thức được lập để ghi nhận và xác nhận các thỏa thuận và quyết định đưa ra trong các cuộc họp nội bộ của những người thừa kế.

Mục đích chính của biên bản này là ghi lại các thỏa thuận giữa các thành viên về quyền và nghĩa vụ chung, đặc biệt là những điều liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm về tài sản và di sản thừa kế.

Ví dụ, khi phải đối mặt với việc phân chia quyền thừa kế, biên bản họp sẽ được lập để ghi nhận và xác nhận quyết định về việc phân chia đất đai và nhà ở, đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình quyết định.

2. Nội dung và hình thức của biên bản họp phân chia di sản thừa kế

2.1 Nội dung biên bản họp phân chia di sản thừa kế

Biên bản họp là một văn bản quan trọng dựa trên nguyên tắc tự nguyện thỏa thuận, tuân theo Bộ Luật dân sự năm 2015. Điều này mang lại giá trị pháp lý quan trọng, không chỉ chứng minh sự đồng thuận mà còn định rõ cách thức phân chia tài sản trong trường hợp có tranh chấp pháp lý trong tương lai.

Biên bản họp không chỉ đơn thuần là một tài liệu pháp lý, mà còn là biểu hiện của sự đồng thuận của tất cả các thành viên có quyền lợi liên quan. Sự chấp thuận và chữ ký của mỗi thành viên là yếu tố quyết định để biên bản có hiệu lực. Nếu có sự phản đối hoặc không có sự chấp thuận từ một số thành viên, biên bản có thể trở nên vô hiệu đối với phần nào đó của quyền hoặc nghĩa vụ.

Nội dung của biên bản họp phải tuân thủ các quy định của pháp luật và không được vi phạm đạo đức xã hội. Điều này đảm bảo tính minh bạch và công bằng, tránh những mâu thuẫn và tranh chấp không cần thiết trong gia đình. Mặc dù pháp luật không thể chi tiết hóa mọi mối quan hệ, biên bản họp là công cụ hữu ích để giải quyết những điều cụ thể và đặc thù của từng gia đình.

2.2 Hình thức của biên bản họp phân chia di sản thừa kế

Lập thành văn bản và chữ ký

Biên bản họp phải được lập thành văn bản và có chữ ký của tất cả các thành viên. Điều này đặt ra yêu cầu về tính minh bạch và khách quan, đồng thời tạo nền tảng pháp lý cho các quyết định chia di sản thừa kế. Mặc dù không bắt buộc sự tham gia của bên thứ ba, nhưng việc mời những người làm chứng hay chứng thực tại cơ quan chính quyền cấp xã, phường là một biện pháp bảo đảm thêm về tính minh bạch.

Vai trò bổ trợ trong các thủ tục pháp lý

Biên bản họp phân chia di sản thừa kế có vai trò bổ trợ trong các thủ tục pháp lý, đặc biệt là trong các trường hợp liên quan đến mua bán, chuyển nhượng, hay tặng đất đai. Trong những tình huống này, mặc dù cần có hợp đồng tại văn phòng công chứng, nhưng biên bản họp thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là bước tiền đề quan trọng, giúp tránh những tranh chấp không cần thiết trong tương lai.

Ví dụ, khi ông A muốn tặng một phần đất cho con gái C, biên bản họp gia đình có thể thỏa thuận về việc này, điều chỉnh lợi ích giữa các con và xác định rõ hơn các điều kiện của món quà.

3. Mẫu biên bản họp phân chia di sản thừa kế

Nhấn để tải về Mẫu biên bản họp phân chia di sản thừa kế

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------***------

……, ngày …. tháng …. năm 20….

 

BIÊN BẢN HỌP PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ

( V/v: Phân chia phần đất hương hỏa gia đình)

 

Hôm nay, ngày … tháng …. năm 20….., tại nhà Ông ….. (con trưởng): Đội…., xã ….., huyện ……, tỉnh ……... Gia đình Chúng tôi tiến hành họp mặt các con trai, con gái của Cụ Ông ……. và cụ Bà ….. (tức cụ …..) với thành phần và nội dung cuộc họp như sau:

Thành phần tham dự cuộc họp:

  1. Ông ……...........….. – Là con trai trưởng (đã mất), Ông ………….. là con trai cả đại diện;
  2. Ông ……………....;
  3. Bà ………………. ;
  4. Bà ……………….;
  5. Bà ……………….;

Nội dung cuộc họp:

- Phần đất hương hỏa do Cụ Ông …  và cụ Bà …  (tức cụ … ) mất để lại không có di chúc là tài sản thừa kế chung của các con (con trai và con gái). Tất cả mọi thành viên trong gia đình đồng ý để lại cho cháu đích tôn … . m2. Phần đất này đã chuyển nhượng cho Ông …  và vợ là bà ………… và tất cả các thành viên trong gia đình đã đồng ý và không tranh chấp.

- Phần đất còn lại là: ………. m2 các thành viên trong gia đình thống nhất như sau:

+ Phần đất còn lại là: ……….. m2 tất cả các thành viên trong gia đình thống nhất để Ông ………… đứng tên làm đại diện chủ sở hữu trên sổ đỏ, theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số ……… do UBND huyện …….. cấp ngày …. tháng ….. năm 20…...

+ 100 m2 được dùng làm từ đường dòng họ, không được mua bán, chuyển nhượng dưới mọi hình thức (vị trí nhà thờ nằm mặt đường dẫn vào thửa đất).

+ ……… m2 còn lại thuộc sở hữu chung của 9 người con, dùng vào mục đích ở và thờ cúng tổ tiên, không được bán (Nếu bán phải có sự đồng ý của tất cả 9 người con, tiền bán được phải được chia đều cho 9 người con theo danh sách trên).

Các thành viên dự họp đã biểu quyết cho ý kiến về các mục nêu trên bằng hình thức giơ tay, kết quả biểu quyết như sau:

Tán thành: 100%

Không tán thành: không

Ý kiến khác: không

Biên bản này được đọc cho mọi người cùng nghe, ký tên dưới đây và được lập thành 09 bản có giá trị pháp lý như nhau và có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chữ ký của người tham gia cuộc họp

 

 

Các thành viên Các thành viên

(Ký và ghi rõ họ tên)                               (Ký và ghi rõ họ tên)

 

 

XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ ..............

 

 

4. Giá trị pháp lý của biên bản họp phân chia di sản thừa kếBiên bản họp gia đình phân chia di sản thừa kế có giá trị pháp lý như thế nào?

Giá trị pháp lý của biên bản họp phân chia di sản thừa kế

Theo quy định tại điều 503 Bộ Luật dân sự 2015 thì biên bản họp phân chia di sản thừa kế sẽ được coi như một hình thức chuyển quyền sử dụng đất giữa người để lại di sản thừa kế và những người thừa kế, đây đồng thời cũng được coi là một giao dịch dân sự hợp pháp (theo quy định tại Điều 116, 119 Bộ luật dân sự 2015)

Biên bản này sẽ thể hiện sự họp mặt giữa những người thừa kế theo quy định của pháp luật. Theo đó, tại điều 656 Bộ luật dân sự 2015 quy định: 

Điều 656. Họp mặt những người thừa kế

1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:

a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;

b) Cách thức phân chia di sản.

2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.

Biên bản họp gia đình là văn bản ghi lại cuộc họp của gia đình và có giá trị pháp lý trong nhiều trường hợp:

Theo quy định của Bộ Luật Dân Sự 2015, giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hình thức giao dịch có thể được thể hiện bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi. Theo quy định, hợp đồng này phải đáp ứng các điều kiện về hình thức, bao gồm lập hợp đồng có công chứng và đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tuy nhiên, để có hiệu lực pháp luật, biên bản họp gia đình chỉ đáp ứng một phần các điều kiện:

  • Nội dung cuộc họp phải rõ ràng và chính xác, đồng thời, nếu nói về phân chia đất, cần thực hiện thông qua các hợp đồng chuyển nhượng, mua bán, tặng đất có công chứng tại văn phòng công chứng.
  • Nếu biên bản họp gia đình phân chia hoa lợi, lợi tức và các quyền tài sản chung khác, chỉ cần xác lập với nội dung rõ ràng và được ký kết bởi các thành viên gia đình để có giá trị pháp lý.
  • Biên bản họp gia đình, mặc dù có giá trị pháp lý, nhưng để đảm bảo hiệu lực, nó cần tuân thủ các quy định về hình thức và nội dung của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Điều này đặt ra yêu cầu về công chứng khi xác nhận các quyết định quan trọng của gia đình trong biên bản họp gia đình.

5. Biên bản họp gia đình phân chia di sản thừa kế vô hiệu khi nào?

Các bên có quyền và lợi ích liên quan có quyền khởi kiện ra tòa yêu cầu tuyên nội dung hoặc hình thức của văn bản là vô hiệu (chỉ tòa án mới có thẩm quyền đánh giá về hiệu lực của biên bản họp gia đình mà các bên đã ký kết).

5.1. Về giao dịch dân sự vô hiệu 

Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực

5.2. Về thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu 

Điều 132. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:

a) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;

b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;

c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;

d) Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;

đ) Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.

Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.

Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.

5.3. Về hình thức chuyển quyền sử dụng đất

Điều 502. Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất

1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 503. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất

Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật đất đai.

Trong nhiều trường hợp có thể làm bằng chứng hoặc có tác dụng thống nhất quan điểm hoà giải các vụ tranh chấp đất đai ở địa phương hoặc tại tòa án.

6. Mẫu biên bản họp gia đình cử người đại diện cho các đồng thừa kế

Các đồng thừa kế có thể cử một người đại diện đứng ra làm các thủ tục khai nhận di sản thừa kế.

Nhấn để tải về Mẫu biên bản họp gia đình cử người đại diện cho các đồng thừa kế

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————

 

BIÊN BẢN HỌP GIA ĐÌNH

(V/v Cử người đại diện cho các đồng thừa kế)

 

Hôm nay, ngày... tháng... năm... tại địa chỉ: Thôn... xã ... , huyện ..., tỉnh ....

Chúng tôi gồm có:

  1. Ông ( Bà) ..., sinh năm ..., mang CMND số … do … cấp ngày …/…/…, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ...
  2. Ông ( Bà) ..., sinh năm ..., mang CMND số … do … cấp ngày …/…/…, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ...
  3. Ông ( Bà) ..., sinh năm ..., mang CMND số … do … cấp ngày …/…/…, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ...
  4. Ông ( Bà) ..., sinh năm ..., mang CMND số … do … cấp ngày …/…/…, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: ...

Chúng tôi đã tiến hành họp gia đình và thống nhất các nội dung dưới đây:

- Chúng tôi là vợ và các con đẻ của Ông ….. sinh năm …., mất ngày ... , nơi thường trú cuối cùng trước khi mất: ... Bố mẹ đẻ của ông ... đã mất trước ông ... Trước khi chết, ông ... có vợ là bà ... và ba người con đẻ là các anh/ chị: .... Và ...

- Ngày … /…. /….., ông ….. đã ký “Hợp đồng mua bán căn hộ” số ..., với Công ty ……. để mua căn hộ số …., tầng ….., tòa nhà chung cư ….., thuộc dự án ... Chi tiết căn hộ và các điều khoản mua bán cụ thể được thể hiện trong hợp đồng nêu trên.

- Để thuận tiện cho việc làm các thủ tục liên quan đến quyền thừa kế tài sản của ông ...– chúng tôi thống nhất: bà... sẽ là người đại diện cho các đồng thừa kế của ông ... trực tiếp làm việc với chủ đầu tư và các cơ quan chức năng có thẩm quyền để tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Bên Mua phát sinh tại “Hợp đồng mua bán căn hộ” số ……….. nên trên. Bà ……. được đại diện và nhân danh các đồng thừa kế để làm thủ tục xin cấp và nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với căn hộ số …., tầng ….., tòa nhà chung cư ….., thuộc dự án…….., theo quy định của Pháp luật.

Chúng tôi xin cam đoan:

- Những thông tin về nhân thân, tài sản và nội dung đã trình bày trong biên bản này là đúng sự thật;

- Chúng tôi đã tự đọc/nghe đọc lại toàn bộ văn bản, đã hiểu rõ nội dung và trách nhiệm của mình khi lập văn bản và cùng tự nguyện ký tên/ điểm chỉ vào văn bản này để làm bằng chứng.

NHỮNG NGƯỜI THAM GIA LẬP BIÊN BẢN

  

7. Câu hỏi thường gặp

7.1. Mẫu biên bản phân chia di sản thừa kế là gì?

Mẫu biên bản phân chia di sản thừa kế là văn bản ghi chép thỏa thuận giữa những người được thừa kế về việc phân chia di sản, có thông tin chi tiết về người thừa kế, sự chứng kiến, và xác nhận của công chứng viên. Mục đích là ghi nhận thỏa thuận chia di sản và phải được ký tên công chứng.

7.2. Mẫu biên bản họp gia đình được quy định tại đâu?

Mẫu biên bản họp gia đình không được quy định tại một văn bản pháp luật cụ thể. Để lập biên bản, có thể tham khảo mẫu do các tổ chức hành nghề luật sư soạn thảo và điều chỉnh theo tình hình thực tế gia đình.

7.3. Một số lưu ý khi soạn thảo biên bản họp gia đình?

Khi soạn thảo biên bản họp gia đình, cần xác nhận của người làm chứng và cơ quan địa phương, lập dưới sự chứng kiến và có chữ ký của tất cả thành viên gia đình để tránh tranh chấp. Ghi rõ thông tin về phân chia tài sản, công chứng tại tổ chức có thẩm quyền và tuân thủ chính tả, văn phong để tránh hiểu nhầm và tranh cãi không cần thiết.

7.4. Biên bản họp gia đình phân chia di sản thừa kế đất đai có hợp pháp?

Biên bản họp gia đình để phân chia di sản thừa kế đất đai chỉ hợp pháp khi được làm chứng và chứng nhận bởi ủy ban nhân dân xã, theo quy định của Điều 656, Bộ luật dân sự năm 2015. Văn bản thỏa thuận phải được lập thành văn bản và chỉ có hiệu lực khi tất cả các người thừa kế tham gia.

Luật Công chứng năm 2014 cũng quy định rằng văn bản thỏa thuận phân chia di sản có thể được yêu cầu công chứng. Trong trường hợp đất đai và tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và tài sản là bắt buộc trong hồ sơ yêu cầu công chứng.

Việc công chứng viên kiểm tra và xác minh thông tin là quan trọng, và công chứng văn bản thỏa thuận phải được niêm yết trước khi thực hiện công chứng. Biên bản họp gia đình có thể được coi là chứng cứ quan trọng nếu đã được làm chứng và chứng thực bởi ủy ban nhân dân xã, trưởng thôn, và UBND xã. Tuy nhiên, chỉ khi điều này đáp ứng đầy đủ các yêu cầu công chứng và có sự tham gia của tất cả người thừa kế, nó mới có hiệu lực pháp lý.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1069 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo