Mẹ bỏ đi cha làm giấy khai sinh được không?

Mẹ bỏ đi, cha làm giấy khai sinh được không? là một câu hỏi lạ lùng nhưng cũng là cánh cửa mở ra cho những câu chuyện độc đáo về tình yêu, sự mất mát và hành trình tìm kiếm bản thân. Trong thế giới phức tạp của chúng ta, những câu chuyện như vậy không chỉ đưa ta đến những khía cạnh không ngờ của cuộc sống, mà còn giúp chúng ta nhìn nhận lại giá trị của gia đình, tình yêu và sự tự do. Hãy cùng nhau khám phá câu chuyện đặc biệt này, nơi mà những đường nét của số phận gặp gỡ và tạo nên bức tranh đầy ẩn ý.

Mẹ bỏ đi cha làm giấy khai sinh được không?

Mẹ bỏ đi cha làm giấy khai sinh được không?

Căn Cứ Pháp Lý

Luật Hộ Tịch 2014

Luật Hộ tịch 2014 là cột mốc quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, quy định về việc đăng ký khai sinh và quản lý hộ tịch. Điều 15 của luật này rõ ràng xác định trách nhiệm và thời hạn đăng ký khai sinh cho con mới sinh.

Luật Cư Trú 2020

Luật Cư trú 2020 là một trong những văn bản quy phạm pháp luật quan trọng, đặt ra các quy định về cư trú, đăng ký khai sinh, và quản lý về người dân. Các điều khoản của luật này hỗ trợ quá trình đăng ký khai sinh theo quy định của Luật Hộ tịch 2014.

Nghị Định 23/2015/NĐ-CP

Nghị định này chi tiết hóa một số điều khoản của Luật Hộ tịch 2014 và hướng dẫn thực hiện một số quy định cụ thể liên quan đến đăng ký khai sinh. Điều 16 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP đặc biệt quy định về thủ tục và yêu cầu khi làm giấy khai sinh.

Giấy Khai Sinh là Gì?

Quy Định Theo Luật Hộ Tịch 2014

Theo khoản 6 Điều 4 của Luật Hộ tịch 2014, giấy khai sinh là văn bản quan trọng được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi cá nhân được đăng ký khai sinh. Nội dung giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định của Luật Hộ tịch.

Giấy khai sinh không chỉ là một văn bản xác nhận về sự sống mà còn chứa đựng những thông tin quan trọng về cá nhân, cha mẹ, và các thông tin địa lý khác nhau như:

+ Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;

+ Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

+ Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

+ Ngoài ra, trên giấy khai sinh còn thể hiện thông tin ngày cấp và nơi cấp giấy đăng ký khai sinh của cá nhân đó.

Trường Hợp Mẹ Bỏ Đi, Cha Làm Giấy Khai Sinh Được Không?

Theo quy định của Điều 15 Luật Hộ Tịch năm 2014:

Cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh. Trường hợp cha hoặc mẹ không thể thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh, thì ông bà, người thân, hoặc tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em sẽ đảm nhận trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ.

Quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Hộ Tịch 2014 chi tiết hóa thủ tục đăng ký khai sinh. Người đăng ký khai sinh cần nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trong trường hợp không có giấy chứng sinh, người đăng ký cần nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh hoặc giấy cam đoan về việc sinh. Đối với trẻ em bị bỏ rơi, cần có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi từ cơ quan có thẩm quyền. Đối với trẻ em sinh ra do mang thai hộ, cần có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 16 Luật Hộ Tịch 2014 và Khoản 3,4 Điều 15 Nghị Định 123/2015/NĐ-CP:

Nếu người cha đăng ký khai sinh đồng thời yêu cầu nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Luật Hộ Tịch, Ủy ban nhân dân sẽ kết hợp giải quyết cả việc nhận con và đăng ký khai sinh. Trong trường hợp trẻ em chưa xác định được mẹ, khi đăng ký khai sinh cha yêu cầu nhận con, phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em sẽ được để trống.

Do đó, theo quy định nêu trên, trong trường hợp mẹ bỏ đi, cha có quyền và trách nhiệm làm giấy khai sinh và Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ là đơn vị có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh.

Thủ Tục Nhận Cha Con Để Đăng Ký Khai Sinh

Hồ Sơ Đăng Ký Khai Sinh Kết Hợp Đăng Ký Nhận Cha Con

Để đăng ký khai sinh khi mẹ bỏ đi, người cha cần thực hiện đồng thời thủ tục nhận con theo quy định Khoản 1 Điều 25 Luật Hộ Tịch. Hồ sơ đăng ký khai sinh và đăng ký nhận cha con cần chứng minh quan hệ cha con và đáp ứng các yêu cầu của cơ quan nhà nước. Hồ sơ gồm các giấy tờ:

  • Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
  • Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh như: Văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh hoặc giấy cam đoan về việc sinh.
  • Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con 

Thủ tục nhận cha con

Để thực hiện đăng ký khai sinh cho con khi mẹ bỏ đi, người cha cần thực hiện đồng thời thủ tục nhận con theo quy định Khoản 1 Điều 25 Luật Hộ Tịch.

Theo Khoản 1 Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP, trong trường hợp nam và nữ chung sống như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, nếu người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ, không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Để thực hiện thủ tục nhận cha con, theo Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP, người cha cần chuẩn bị giấy tờ và tài liệu sau đây:

  • Văn Bản Xác Nhận Quan Hệ Cha Con:
    • Của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài, xác nhận quan hệ cha con.
  • Chứng Cứ Quan Hệ Cha Con:
    • Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha con, người cha cần lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha con.
    • Ít nhất hai người cần làm chứng về mối quan hệ cha con.
  • Nộp Giấy Tờ và Tài Liệu:
    • Người cha nộp các giấy tờ và tài liệu chứng minh mối quan hệ cha con cho UBND cấp xã nơi người cha cư trú.
  • Hồ Sơ Đăng Ký Khai Sinh:
    • Nộp hồ sơ để thực hiện đăng ký khai sinh cho con để giải quyết đồng thời.

Sau khi xác định mối quan hệ cha con, cán bộ và công chức tư pháp sẽ tiến hành thủ tục đăng ký khai sinh và cấp giấy khai sinh cho con theo quy định pháp luật.

Mẹ bỏ đi cha làm giấy khai sinh được không?

Mẹ bỏ đi cha làm giấy khai sinh được không?

Làm Giấy Khai Sinh Quá Hạn Bị Phạt Bao Nhiêu?

Theo quy định tại Điều 15 Luật Hộ Tịch năm 2014, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh. Trong trường hợp cha, mẹ không thể thực hiện đăng ký, người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em cũng có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra và đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trong thời hạn quy định; nếu cần thiết, thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.

Theo quy định tại Điều 37 Nghị Định 82/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến đăng ký khai sinh, mức phạt tiền dao động từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng áp dụng cho các hành vi như cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh; sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.

Hình thức xử phạt bổ sung bao gồm tịch thu tang vật như giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị Định 82/2020/NĐ-CP. Biện pháp khắc phục hậu quả liên quan đến kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý giấy khai sinh đã cấp do vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 37 Nghị Định 82/2020/NĐ-CP; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị Định 82/2020/NĐ-CP.

Thông qua các quy định này, có thể thấy rằng cá nhân đăng ký khai sinh quá hạn cho con sẽ không chỉ đối mặt với mức phạt tài chính mà còn phải chịu các biện pháp xử lý bổ sung và khắc phục hậu quả theo quy định của Nghị Định. Ngoài ra, theo Quyết định 1872/QĐBTP, cá nhân khi làm giấy khai sinh muộn cho con sẽ phải chịu mức phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của địa phương. Hiện tại, chưa có quy định cụ thể về số tiền lệ phí khi làm khai sinh quá hạn.

Trong bối cảnh phức tạp của pháp luật về đăng ký khai sinh, việc hiểu rõ quy định và thực hiện đúng thủ tục là cực kỳ quan trọng để bảo vệ quyền lợi và định hình cho sự phát triển của mỗi cá nhân trong xã hội.

FAQ câu hỏi thường gặp

1. Câu Hỏi: Tôi là người cha, nếu mẹ bỏ đi, tôi có thể làm giấy khai sinh cho con được không?

Câu Trả Lời: Có, theo Điều 15 Luật Hộ Tịch 2014, nếu mẹ bỏ đi, bạn – người cha – vẫn có trách nhiệm và quyền đăng ký khai sinh cho con. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, nếu không thực hiện được, người thân hoặc tổ chức có thể đảm nhận thủ tục này.

2. Câu Hỏi: Thủ tục nhận cha con khi mẹ không liên lạc được có khác biệt gì?

Câu Trả Lời: Trong trường hợp cha và mẹ không liên lạc được, theo Quyết định 1872/QĐBTP, không cần ý kiến của mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con. Cần có văn bản cam đoan về mối quan hệ cha con và ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ đó.

3. Câu Hỏi: Tôi là người cha, làm thế nào để đăng ký khai sinh cho con khi mẹ bỏ đi?

Câu Trả Lời: Bạn cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký khai sinh và nhận cha con. Hồ sơ bao gồm tờ khai đăng ký khai sinh và đăng ký nhận cha con, giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế, và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con. Nộp hồ sơ cho UBND cấp xã và đảm bảo thực hiện cả thủ tục nhận con.

4. Câu Hỏi: Nếu làm giấy khai sinh quá hạn, tôi sẽ bị phạt không?

Câu Trả Lời: Theo Điều 15 Luật Hộ Tịch 2014 và Nghị Định 82/2020/NĐ-CP, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ cần đăng ký khai sinh. Quá hạn có thể bị phạt tùy thuộc vào hành vi vi phạm. Phạt có thể là tiền và thậm chí tịch thu giấy tờ sai lệch. Tuy nhiên, không có quy định cụ thể về số tiền phạt khi làm giấy khai sinh quá hạn.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (410 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo