Giấy khai sinh bản chính ai giữ?

Giấy khai sinh bản chính ai giữ?

Giấy khai sinh bản chính ai giữ?

 

"Giấy khai sinh bản chính ai giữ?" - Đây là một câu hỏi quan trọng, mở đầu cho một cuộc tìm kiếm những chi tiết quan trọng về nguồn gốc và danh tính của mỗi con người. Giấy khai sinh không chỉ là một tài liệu pháp lý xác định ngày tháng năm sinh, mà còn là chìa khóa mở cánh cửa cho việc hiểu rõ về lịch sử cá nhân, quan hệ gia đình và nguồn gốc dòng họ. Trong cuộc hành trình tìm kiếm này, chúng ta sẽ khám phá sâu hơn về tầm quan trọng của giấy khai sinh, ai là người giữ giấy khai sinh bản chính và tại sao nó có tầm quan trọng lớn trong việc xác định danh tính và kết nối với quá khứ của chúng ta.

1. Cấp lại bản chính giấy khai sinh được mấy lần?

Trong tình hình cụ thể được mô tả bởi khách hàng, ông chồng đã yêu cầu cấp lại giấy khai sinh bản chính vào năm 2010, nhưng hiện tại, văn bản này đã mất. Điều quan trọng đối với khách hàng là muốn rõ liệu có khả năng và khả năng cấp lại một lần nữa không?

1.1 Cấp bản sao trích lục hộ tịch

Khoản 1 Điều 62 Nghị định 158/2005/NĐ-CP có quy định:

1. Trong trường hợp bản chính Giấy khai sinh bị mất, hư hỏng hoặc phải ghi chú quá nhiều nội dung do được thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch hoặc điều chỉnh hộ tịch mà Sổ đăng ký khai sinh còn lưu trữ được, thì được cấp lại bản chính Giấy khai sinh.

Theo Nghị định 158/2005/NĐ-CP, khi bản chính Giấy khai sinh bị mất, quy trình cấp lại được xác định để đảm bảo người dân có thể duy trì thông tin cá nhân và pháp lý của mình. Tuy nhiên, việc này đã thay đổi kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, khi Luật hộ tịch năm 2014 bắt đầu có hiệu lực.

Luật hộ tịch năm 2014 đã thay thế Nghị định 158/2005/NĐ-CP và đưa ra những quy định mới về việc quản lý và cấp lại giấy tờ cá nhân, bao gồm cả Giấy khai sinh. Điều này tạo ra sự chuyển đổi trong quy trình và quy định liên quan đến việc xin cấp lại giấy khai sinh bản chính.

Trong Luật hộ tịch năm 2014 và các văn bản hướng dẫn điều chỉnh, không còn quy định cụ thể về việc cấp lại bản chính Giấy khai sinh. Thay vào đó, khi mất Giấy khai sinh, người dân có thể lựa chọn giữa hai thủ tục chính:

Trích lục hộ tịch là văn bản được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Điều này giúp bảo đảm tính chính xác và độ mới của thông tin.

Các Loại Bản Sao Trích Lục Hộ Tịch, bản sao trích lục hộ tịch có thể bao gồm hai loại:

  • Bản Sao Trích Lục Hộ Tịch từ Cơ Sở Dữ Liệu Hộ Tịch: Cung cấp thông tin chính xác từ cơ sở dữ liệu hộ tịch, bản sao này thường được coi là chính thức và độc lập.

  • Bản Sao Trích Lục Hộ Tịch Được Chứng Thực: Được chứng thực từ bản chính, đây là bản sao có giá trị pháp lý cao và thường được yêu cầu trong các tình huống chính trị hoặc pháp lý.

Quy trình xin cấp bản sao trích lục hộ tịch thường liên quan đến việc nộp đơn tại cơ quan đăng ký hộ tịch, cung cấp các giấy tờ liên quan và thực hiện các bước xác nhận. Quy trình này có thể thay đổi tùy theo quy định của địa phương cụ thể.

Về thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch, Điều 64 Luật hộ tịch 2014 hướng dẫn:

"​Điều 64. Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch

1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu."

Đối với trường hợp cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký tại Điều 63 Luật Hộ tịch năm 2014 được quy định:

“Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.”

Theo Nghị định 87/2020/NĐ-CP, quy định cụ thể về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và xác nhận thông tin hộ tịch. Điều này tạo ra một cơ chế linh hoạt, giúp cá nhân và tổ chức dễ dàng yêu cầu và nhận được thông tin hộ tịch một cách hiệu quả.

  • Cấp Bản Sao Trích Lục Hộ Tịch Theo Yêu Cầu Cá Nhân

Theo Điều 13 của Nghị định 87/2020/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 8 của Nghị định này sẽ cấp bản sao trích lục hộ tịch theo yêu cầu của cá nhân. Quan trọng là quy định này không phụ thuộc vào nơi đã đăng ký hộ tịch và nơi cư trú của người có yêu cầu.

  • Xác Nhận Thông Tin Hộ Tịch Đối Với Các Trường Hợp Đặc Biệt

Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 8 của Nghị định này sẽ cấp xác nhận thông tin hộ tịch trong những trường hợp đặc biệt. Điều này áp dụng khi cá nhân yêu cầu khai thác thông tin từ nhiều việc đăng ký hộ tịch hoặc xác nhận các thông tin hộ tịch khác nhau của mình. Cũng như đối với các cơ quan, tổ chức có yêu cầu khai thác nhiều thông tin hộ tịch của một cá nhân hoặc khai thác thông tin hộ tịch của nhiều người.

  • Thủ Tục Yêu Cầu và Cung Cấp Thông Tin

Người có yêu cầu cấp xác nhận thông tin hộ tịch phải tuân theo các quy định cụ thể. Trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, họ cần cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện tử tương tác, đồng thời đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch.

  • Thủ Tục Nộp Hồ Sơ Trực Tiếp hoặc Qua Bưu Chính

Trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính, người yêu cầu phải nộp tờ khai đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch theo mẫu. Họ cũng phải xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực các giấy tờ, tài liệu liên quan.

  • Thời Hạn Xác Nhận Thông Tin Hộ Tịch

Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch có thẩm quyền sẽ thẩm tra hồ sơ trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận. Trong quá trình này, họ sẽ đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử. Nếu thông tin đề nghị xác nhận là đúng, họ sẽ cấp văn bản xác nhận thông tin hộ tịch cho người yêu cầu.

  • Kiểm Tra và Xác Minh Thông Tin

Trong trường hợp cần kiểm tra và xác minh thông tin, thời hạn có thể kéo dài, nhưng không quá 10 ngày làm việc. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và độ mới của thông tin được cung cấp.

Vậy, trong trường hợp này, người có nhu cầu có thể trực tiếp tới ủy ban nhân dân xã hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai để được cấp bản sao trích lục Giấy khai sinh theo quy định của Nghị định 87/2020/NĐ-CP. Điều này giúp bảo đảm tính chính xác và thuận tiện cho người dân trong việc sử dụng thông tin hộ tịch.

1.2. Thẩm Quyền và Thủ Tục Đăng Ký Khai Sinh

Cơ Sở Pháp Lý: Luật Hộ Tịch Năm 2014

Trong việc thực hiện quy định về đăng ký khai sinh, Luật hộ tịch năm 2014 đặt ra các quy định cụ thể về thẩm quyền và thủ tục. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi của người dân và duy trì thông tin chính xác trong hệ thống hộ tịch.

Thẩm Quyền Đăng Ký Khai Sinh (Điều 35 Luật Hộ Tịch Năm 2014)

Theo điều 35 của Luật hộ tịch năm 2014, Ủy ban nhân dân cấp huyện tại nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ có thẩm quyền thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ em trong một số trường hợp cụ thể. Điều này bao gồm:

  1. Trẻ Em Sinh Ra Tại Việt Nam:

    • a) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam và người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch.
    • b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú trong nước và người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.
    • c) Có cha và mẹ đều là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.
    • d) Có cha và mẹ đều là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch.
  2. Trẻ Em Sinh Ra Ở Nước Ngoài Chưa Được Đăng Ký Khai Sinh Tại Việt Nam:

    • a) Có cha và mẹ là công dân Việt Nam.
    • b) Có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.

Thủ Tục Đăng Ký Khai Sinh (Điều 36 Luật Hộ Tịch Năm 2014)

Để đăng ký khai sinh, người đi đăng ký cần thực hiện các bước sau đây theo quy định tại điều 36 của Luật hộ tịch năm 2014:

  • Nộp Giấy Tờ:

    • Người đi đăng ký khai sinh nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch. Đối với trường hợp cha hoặc mẹ là người nước ngoài, cần nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con.
  • Xác Nhận Quốc Tịch:

    • Trong trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con, văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.
  • Ghi Nội Dung Khai Sinh:

    • Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ, công chức làm công tác hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch. Đối với trẻ em có quốc tịch nước ngoài, không ghi nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật hộ tịch.
  • Ký Tên và Cấp Giấy Khai Sinh:

    • Công chức làm công tác hộ tịch và người đi đăng ký ký tên vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký.

Quy Định Thủ Tục Bởi Chính Phủ

Chính phủ quy định thủ tục đăng ký khai sinh đối với các trường hợp được nêu tại khoản 2 Điều 35 của Luật này.

Kết Luận

Từ quy định của Luật hộ tịch năm 2014, thấy rõ sự ràng buộc và sự linh hoạt trong quy trình đăng ký khai sinh, giúp bảo vệ quyền lợi của người dân và đồng thời duy trì hệ thống hộ tịch có hiệu quả. Thông qua các thẩm quyền và thủ tục đăng ký khai sinh, Luật hộ tịch năm 2014 đặt ra nền tảng pháp lý vững chắc để quản lý thông tin cá nhân và duy trì trật tự xã hội.

1.3. Đăng ký lại việc khai sinh

Theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau về vấn đề đăng ký lại khai sinh:

Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Kết Luận

Như vậy, quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP đề cập đến quy trình và điều kiện đăng ký lại khai sinh, tạo điều kiện cho người dân khi họ mất bản chính giấy khai sinh và hồ sơ lưu trữ tại nơi đăng ký. Tuy nhiên, nếu hồ sơ lưu trữ vẫn còn tại địa phương, người đăng ký sẽ chỉ có thể xin trích lục giấy khai sinh theo quy định tại Luật hộ tịch 2014 để đảm bảo tính chính xác và nguyên vẹn của thông tin cá nhân.

1.4. Hồ Sơ Yêu Cầu Cấp Bản Sao Trích Lục Hộ Tịch

Trong quá trình yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, người yêu cầu cần tuân thủ đúng các quy định và chuẩn bị hồ sơ theo các giấy tờ quy định để đảm bảo quá trình xử lý diễn ra thuận lợi và nhanh chóng.

Giấy Tờ Phải Xuất Trình

Để đảm bảo tính xác thực và đầy đủ thông tin, người yêu cầu cần xuất trình một số giấy tờ quan trọng. Cụ thể:

  • Hộ Chiếu hoặc Chứng Minh Nhân Dân hoặc Thẻ Căn Cước Công Dân hoặc Các Giấy Tờ Khác có Dán Ảnh và Thông Tin Cá Nhân: Những giấy tờ này do cơ quan có thẩm quyền cấp và có giá trị sử dụng để chứng minh nhân thân của người có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch.

  • Trường Hợp Gửi Hồ Sơ Qua Hệ Thống Bưu Chính: Trong trường hợp này, người yêu cầu cần gửi kèm theo bản sao có chứng thực của giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

Giấy Tờ Phải Nộp

Đối với từng trường hợp cụ thể, người yêu cầu cần chuẩn bị các giấy tờ theo quy định để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của hồ sơ:

  • Tờ Khai Cấp Bản Sao Trích Lục Hộ Tịch Theo Mẫu: Đối với trường hợp người yêu cầu là cá nhân, cần điền đầy đủ thông tin vào tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch theo mẫu quy định.

  • Văn Bản Yêu Cầu Cấp Bản Sao Trích Lục Hộ Tịch: Nếu người yêu cầu là cơ quan hoặc tổ chức, cần có văn bản yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch. Văn bản này nên nêu rõ lý do và mục đích của việc yêu cầu.

  • Văn Bản Ủy Quyền theo Quy Định Pháp Luật: Trong trường hợp có ủy quyền thực hiện yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cần có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật. Đối với người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, văn bản ủy quyền không yêu cầu công chứng, chứng thực, nhưng cần có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.

1.5. Thủ Tục Đăng Ký Lại Khai Sinh

Cơ Sở Pháp Lý: Điều 26 Luật Hộ Tịch Năm 2014

Thủ tục đăng ký lại khai sinh là quá trình quan trọng và phức tạp, được quy định chi tiết trong Điều 26 của Luật Hộ Tịch Năm 2014. Dưới đây là các bước cụ thể và hồ sơ cần thiết để thực hiện thủ tục này.

Hồ Sơ Đăng Ký Lại Khai Sinh

Để thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh, người yêu cầu cần chuẩn bị một hồ sơ đầy đủ và đúng quy định. Hồ sơ này bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ Khai Theo Mẫu Quy Định: Trong đó, có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh trước đó nhưng không lưu giữ được bản chính Giấy Khai Sinh.

b) Bản Sao Toàn Bộ Hồ Sơ, Giấy Tờ Của Người Yêu Cầu: Hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác có liên quan đến nội dung khai sinh của người đó.

c) Văn Bản Xác Nhận Đối Với Cán Bộ, Công Chức, Viên Chức, Người Công Tác Trong Lực Lượng Vũ Trang: Ngoài các giấy tờ theo quy định, cần có văn bản xác nhận của Thủ Trưởng cơ quan, đơn vị về nội dung khai sinh của người đó.

Quá Trình Xử Lý Hồ Sơ

  1. Kiểm Tra, Xác Minh Hồ Sơ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật, công chức tiếp tục thực hiện đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ Tịch.

  2. Báo Cáo Đến Ủy Ban Nhân Dân Cấp Xã (Nếu Có): Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy Ban Nhân Dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy Ban Nhân Dân có văn bản đề nghị kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

  3. Kiểm Tra Tại Nơi Đã Đăng Ký Trước Đây: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy Ban Nhân Dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

  4. Xác Nhận Đăng Ký Lại Khai Sinh: Trong thời hạn 03 ngày làm việc từ ngày nhận được kết quả xác minh, nếu việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ Tịch.

Xác Định Nội Dung Đăng Ký Lại Khai Sinh

  • Nếu Có Bản Sao Giấy Khai Sinh Hợp Lệ: Trong trường hợp này, nội dung đăng ký lại khai sinh sẽ được ghi theo nội dung bản sao Giấy Khai Sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.

  • Nếu Không Có Bản Sao Giấy Khai Sinh: Trường hợp này sẽ xác định nội dung đăng ký lại khai sinh theo hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh. Nếu không có sự thống nhất, nội dung khai sinh sẽ được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức và hợp lệ đầu tiên.

Hướng Dẫn Chi Tiết

Bộ Tư Pháp sẽ hướng dẫn chi tiết về hồ sơ, giấy tờ, và tài liệu làm cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 26 Luật Hộ Tịch Năm 2014. Các người yêu cầu cần tuân thủ đúng hướng dẫn này để đảm bảo quá trình thực hiện đúng quy trình và đầy đủ theo quy định pháp luật.

2. Thủ Tục Thay Đổi Thông Tin Trong Giấy Khai Sinh của Con

Thủ Tục Thay Đổi Thông Tin Trong Giấy Khai Sinh của Con

Thủ Tục Thay Đổi Thông Tin Trong Giấy Khai Sinh của Con

 

Kính gửi luật sư,

Em xin được tư vấn về trường hợp thay đổi thông tin trong giấy khai sinh của con gái em. Con gái em sinh vào ngày 1/12/2013 theo năm âm lịch, nhưng ngày sinh dương lịch là 1/1/2014. Khi em đi khai sinh cho cháu, em đã khai theo năm âm lịch. Hiện tại, em muốn thay đổi thông tin này để chuyển sang ngày sinh dương lịch. Vậy, xin luật sư tư vấn giúp em về thủ tục và cách thức thực hiện. 

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 2 điều 5 Nghị định 158/2005/NĐ-CP thì:

“Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, quê quán, quan hệ cha mẹ, con, phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó”. 

Theo Điều 36 của Nghị định số 158, có thể cải chính hộ tịch và điều chỉnh nội dung trong giấy khai sinh. Cụ thể, phạm vi thay đổi bao gồm:

  1. Cải Chính Hộ Tịch: Thay đổi thông tin về hộ tịch, bao gồm đặc điểm như tên, họ, quốc tịch, dân tộc.

  2. Xác Định Lại Dân Tộc: Nếu có sai sót về thông tin dân tộc đã được đăng ký.

  3. Xác Định Lại Giới Tính: Nếu có sai sót trong việc xác định giới tính.

  4. Bổ Sung Hộ Tịch: Thêm mới thông tin vào hộ tịch.

  5. Điều Chỉnh Hộ Tịch: Điều chỉnh thông tin đã đăng ký.

Để có thông tin chi tiết và đầy đủ nhất, bạn nên liên hệ trực tiếp với cơ quan đăng ký hộ tịch tại địa phương. Điều này giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình cụ thể và giải đáp mọi thắc mắc liên quan.

Chúc bạn thành công trong việc điều chỉnh thông tin trong giấy khai sinh cho con!

Mặt khác, Điểm g mục 5 Phần II của Thông tư số 01/2008/TT-BTP quy đinh:

''Việc cải chính nội dung trong bản chính Giấy khai sinh, đặc biệt là cải chính ngày, tháng, năm sinh, chỉ được giải quyết đối với những trường hợp có đủ cơ sở để xác định rằng khi đăng ký khai sinh có sự sai sót do ghi chép của cán bộ Tư pháp hộ tịch hoặc do đương sự khai báo nhầm lẫn. Trường hợp yêu cầu cải chính nội dung trong bản chính Giấy khai sinh do đương sự cố tình sửa chữa sai sự thật đã đăng ký trước đây để hợp thức hóa hồ sơ, giấy tờ cá nhân hiện tại, thì không giải quyết.''

Nhuư vậy, việc muốn cải chính ngày sinh từ âm lịch sang dương lịch không được coi là hành vi cố tình sửa chữa sai sự thật. Điều này là do quy định rõ trong Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, Điều 36 về phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch.

Về thủ tục cải chính ngày sinh trong giấy khai sinh, bạn tiến hành thủ tục như sau:

Điều 38. Thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch

1. Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định), xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.

Đối với trường hợp xác định lại giới tính, thì văn bản kết luận của tổ chức y tế đã tiến hành can thiệp để xác định lại giới tính là căn cứ cho việc xác định lại giới tính.

Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ.

Đối với việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó.

2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch hoặc cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch và Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký và cấp cho đương sự một bản chính Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của đương sự.

Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

Nội dung và căn cứ thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính phải được ghi chú vào cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh.

3. Việc bổ sung hộ tịch được giải quyết ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ. Nội dung bổ sung được ghi trực tiếp vào những cột, mục tương ứng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóng dấu vào phần ghi bổ sung. Cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh phải ghi rõ nội dung bổ sung; căn cứ ghi bổ sung; họ, tên, chữ ký của người ghi bổ sung; ngày, tháng, năm bổ sung. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóng dấu vào phần đã ghi bổ sung.

Trong trường hợp nội dung Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh trước đây không có cột mục cần ghi bổ sung, thì nội dung bổ sung được ghi vào mặt sau của bản chính Giấy khai sinh và cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh.

Trong trường hợp việc đăng ký hộ tịch trước đây do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, nhưng sổ hộ tịch chỉ còn lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc bổ sung.

4. Sau khi việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch đã được ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, thì bản sao Giấy khai sinh từ Sổ đăng ký khai sinh sẽ ghi theo nội dung đã thay đổi, cải chính hoặc bổ sung.

5. Trong trường hợp nội dung bản chính Giấy khai sinh của cha, mẹ đã thay đổi do việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con, căn cứ vào bản chính Giấy khai sinh của cha, mẹ thực hiện việc điều chỉnh nội dung đó trong phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con cho phù hợp; nếu Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc điều chỉnh.

3. Điều kiện, thủ tục đổi trên trong giấy khai sinh? 

Chào luật sư,

Hôm qua, tôi đã đưa con tôi đi đăng ký khai sinh, nhưng không may lại phát hiện tên của con trùng với tên của ông bà. Hôm nay, khi tôi đi xin đổi lại, cán bộ hộ tịch không chịu đổi và thông báo rằng hết mẫu bản chính của giấy khai sinh và tôi phải đợi 2 tháng nữa mới có thể lấy được.

Tôi rất lo lắng về tình huống này và muốn hỏi ý kiến của luật sư về khả năng và quy trình để đổi lại thông tin trong giấy khai sinh của con tôi trong tình huống như trên. Xin luật sư tư vấn giúp tôi về khả năng giải quyết vấn đề này và những bước cụ thể cần thực hiện.

Cảm ơn luật sư rất nhiều vì sự hỗ trợ của mình.

Trả lời:

3.1. Có được thay đổi họ tên không?

Theo những thông tin mà bạn cung cấp, bạn đã đi khai sinh cho con nhưng phát hiện tên trùng với tên của ông, bà. Bạn muốn biết liệu có thể đổi tên cho bé không. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật hộ tịch 2014, việc thay đổi tên trên giấy khai sinh là hoàn toàn có thể. Cụ thể:

  • Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, ở đây là cán bộ hộ tịch của Ủy ban nhân dân xã công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp nhất định. Điều kiện để thực hiện thay đổi tên bao gồm:

    • Theo yêu cầu của người có tên khi việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, danh dự, quyền lợi ích hợp pháp.
    • Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt.
    • Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con.
    • Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

3.2. Điều kiện để thay đổi tên cho con trên giấy khai sinh

Hiện nay, theo quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch đối với việc thay đổi tên, bạn cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Việc thay đổi tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định phải có sự đồng ý của cha, mẹ và được thể hiện rõ trong Tờ khai.
  • Đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên, cần có sự đồng ý của người đó.

Do đó, trong trường hợp của bạn, việc thay đổi họ, tên, chữ đệm cho con có thể thực hiện theo yêu cầu của bạn. Bé dưới 9 tuổi, nên không cần sự đồng ý của bé. Tuy nhiên, lưu ý rằng nếu có sự đồng thuận từ cả hai bên (nếu cha mẹ đã ly hôn), thì quy trình sẽ diễn ra thuận lợi hơn. Bạn cần ghi rõ sự thỏa thuận đồng ý trong Tờ khai để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong quá trình thực hiện thủ tục.

3.3. Đối với trình tự, thủ tục đăng ký việc thay đổi tên trên giấy khai sinh

Việc thay đổi tên trên giấy khai sinh đòi hỏi tuân thủ một số trình tự và thủ tục cụ thể để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp của quá trình này.

Thứ nhất, Hồ sơ yêu cầu thay đổi tên cho bé:

Ở bước này, để yêu cầu thay đổi tên cho bé, bạn cần chuẩn bị một hồ sơ đầy đủ và chính xác. Hồ sơ bao gồm:

  • Tờ khai theo mẫu số 15: Đây là biểu mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP, hướng dẫn Luật hộ tịch. Tờ khai này phải được điền đầy đủ thông tin và có chữ ký cam kết của người đăng ký.

  • Bản chính Giấy khai sinh của con: Đây là chứng từ chính thức xác nhận thông tin cá nhân của bé.

  • Các giấy tờ liên quan: Bạn cần xuất trình CMND, Hộ khẩu, và các giấy tờ chứng minh lý do muốn thay đổi tên. Đồng thời, có thể cần các văn bản thỏa thuận, đồng ý cho việc đổi tên từ cả hai bên cha mẹ (nếu có sự ly hôn) để làm căn cứ pháp lý cho quá trình này.

Thứ hai, Nơi nộp tờ khai thay đổi họ tên cho con:

Quá trình nộp hồ sơ sẽ diễn ra tại Bộ phận Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân xã hoặc phường, nơi bạn trước đây đã đăng ký khai sinh cho con. Điều này nhằm đảm bảo rằng hồ sơ được nộp đúng địa điểm quy định và được giải quyết một cách thuận lợi.

Thứ ba, Thời hạn và lệ phí:

  • Thời hạn 3 ngày làm việc: Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, nếu công chức tư pháp thấy việc thay đổi tên có cơ sở, họ sẽ tiến hành giải quyết. Thời hạn này có thể được điều chỉnh tùy thuộc vào điều kiện thực tế cụ thể của địa phương.

  • Lệ phí: Mức lệ phí thay đổi tên cũng sẽ được quy định tại quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Việc này giúp đảm bảo tính công bằng và phù hợp với điều kiện kinh tế của từng địa phương.

Lưu ý rằng quá trình thay đổi tên nên được tiến hành một cách cẩn thận và đảm bảo đủ điều kiện pháp lý để tránh các vấn đề phức tạp sau này.

3.4. Về nội dung mẫu tờ khai và hướng dẫn cách ghi tờ khai

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------------

TỜ KHAI ĐĂNG KÝ VIỆC THAY ĐỔI, CẢI CHÍNH,

BỔ SUNG HỘ TỊCH, XÁC ĐỊNH LẠI DÂN TỘC

Kính gửi: (1) .............................................................................. 

Họ, chữ đệm, tên người yêu cầu: ........................................... 

Nơi cư trú: (2) ..............................................................................  

Giấy tờ tùy thân: (3) ..................................................................... 

Quan hệ với người đề nghị được thay đổi, cải chính, xác định lại dân tộc, bổ sung hộ tịch:..............

Đề nghị cơ quan đăng ký việc (4) ................ cho người có tên dưới đây

Họ, chữ đệm, tên: ............................................  Giới tính:................

Ngày, tháng, năm sinh: ................................................................... 

Dân tộc: ............................................ Quốc tịch: ............................. 

Giấy tờ tùy thân: (3) ......................................................................... 

Nơi cư trú: (2) .................................................................................. 

Đã đăng ký (5) ...... ngày .....tháng ..... năm ....... tại số: ..... Quyển số: .............. của ..... 

Từ: (6)................................................................................................. 

............................................................................................................ 

Thành:............................................................................................... 

Lý do:............................................................................................... 

...................................................................................................... 

Tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.

Làm tại: .............................................. , ngày .......... tháng ......... năm ...........

Người yêu cầu

(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên)

Ý kiến của cha và mẹ (nếu thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi)

..............................................................................

............................................................................................

................................................................................... .................................. ..................................

Chú thích:

1. Ghi rõ tên cơ quan đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch trong Giấy khai sinh.

2. Ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo địa chỉ đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.

3. Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân...

4. Ghi rõ loại việc thực hiện;

5. Ghi rõ loại việc hộ tịch đã đăng ký trước đây.

6. Ghi rõ nội dung thay đổi, cải chính.

FAQ Câu hỏi thường gặp 

Q1: Tôi đã đăng ký khai sinh cho con nhưng phát hiện tên trùng với ông bà, liệu có thể thay đổi tên cho bé không?

A1: Có, bạn có thể thay đổi tên cho bé dựa trên quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật hộ tịch 2014. Quy trình này đòi hỏi sự đồng ý của cả hai cha mẹ và phải được thực hiện qua các bước thủ tục đăng ký tại cơ quan hộ tịch.

Q2: Bạn có thể chỉ rõ điều kiện cụ thể để thay đổi tên cho bé trên giấy khai sinh không?

A2: Đối với người dưới 18 tuổi, sự đồng ý của cha, mẹ là cần thiết và phải được thể hiện trong Tờ khai. Đối với người từ 9 tuổi trở lên, cần có sự đồng ý của người đó. Điều kiện cụ thể được quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

Q3: Thủ tục đăng ký thay đổi tên cho bé như thế nào và nơi nào?

A3: Bạn cần nộp tờ khai theo mẫu số 15, kèm theo giấy khai sinh và các giấy tờ liên quan tại Bộ phận Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân xã hoặc phường nơi bạn đã đăng ký khai sinh cho bé. Quá trình này phải được hoàn thành trong thời hạn 3 ngày làm việc.

Q4: Có phải trả lệ phí khi thay đổi tên cho bé không?

A4: Đúng, bạn sẽ phải trả lệ phí thay đổi tên, mức phí này sẽ được quy định theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Lệ phí giúp đảm bảo tính công bằng và phù hợp với điều kiện kinh tế của từng địa phương.

 
 
 
 
 
 

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (412 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo