Giấy khai sinh bản chính ai giữ?
1. Cấp lại bản chính giấy khai sinh được mấy lần?
1.3. Đăng ký lại việc khai sinh
Theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau về vấn đề đăng ký lại khai sinh:
Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
1.5. Thủ Tục Đăng Ký Lại Khai Sinh
Cơ Sở Pháp Lý: Điều 26 Luật Hộ Tịch Năm 2014
Thủ tục đăng ký lại khai sinh là quá trình quan trọng và phức tạp, được quy định chi tiết trong Điều 26 của Luật Hộ Tịch Năm 2014. Dưới đây là các bước cụ thể và hồ sơ cần thiết để thực hiện thủ tục này.
Hồ Sơ Đăng Ký Lại Khai Sinh
Để thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh, người yêu cầu cần chuẩn bị một hồ sơ đầy đủ và đúng quy định. Hồ sơ này bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ Khai Theo Mẫu Quy Định: Trong đó, có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh trước đó nhưng không lưu giữ được bản chính Giấy Khai Sinh.
b) Bản Sao Toàn Bộ Hồ Sơ, Giấy Tờ Của Người Yêu Cầu: Hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác có liên quan đến nội dung khai sinh của người đó.
c) Văn Bản Xác Nhận Đối Với Cán Bộ, Công Chức, Viên Chức, Người Công Tác Trong Lực Lượng Vũ Trang: Ngoài các giấy tờ theo quy định, cần có văn bản xác nhận của Thủ Trưởng cơ quan, đơn vị về nội dung khai sinh của người đó.
Quá Trình Xử Lý Hồ Sơ
-
Kiểm Tra, Xác Minh Hồ Sơ: Trong thời hạn 05 ngày làm việc từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật, công chức tiếp tục thực hiện đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ Tịch.
-
Báo Cáo Đến Ủy Ban Nhân Dân Cấp Xã (Nếu Có): Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy Ban Nhân Dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây, công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy Ban Nhân Dân có văn bản đề nghị kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
-
Kiểm Tra Tại Nơi Đã Đăng Ký Trước Đây: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy Ban Nhân Dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
-
Xác Nhận Đăng Ký Lại Khai Sinh: Trong thời hạn 03 ngày làm việc từ ngày nhận được kết quả xác minh, nếu việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ Tịch.
Xác Định Nội Dung Đăng Ký Lại Khai Sinh
-
Nếu Có Bản Sao Giấy Khai Sinh Hợp Lệ: Trong trường hợp này, nội dung đăng ký lại khai sinh sẽ được ghi theo nội dung bản sao Giấy Khai Sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.
-
Nếu Không Có Bản Sao Giấy Khai Sinh: Trường hợp này sẽ xác định nội dung đăng ký lại khai sinh theo hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh. Nếu không có sự thống nhất, nội dung khai sinh sẽ được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức và hợp lệ đầu tiên.
Hướng Dẫn Chi Tiết
Bộ Tư Pháp sẽ hướng dẫn chi tiết về hồ sơ, giấy tờ, và tài liệu làm cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều 26 Luật Hộ Tịch Năm 2014. Các người yêu cầu cần tuân thủ đúng hướng dẫn này để đảm bảo quá trình thực hiện đúng quy trình và đầy đủ theo quy định pháp luật.
2. Thủ Tục Thay Đổi Thông Tin Trong Giấy Khai Sinh của Con
Thủ Tục Thay Đổi Thông Tin Trong Giấy Khai Sinh của Con
Kính gửi luật sư,
Em xin được tư vấn về trường hợp thay đổi thông tin trong giấy khai sinh của con gái em. Con gái em sinh vào ngày 1/12/2013 theo năm âm lịch, nhưng ngày sinh dương lịch là 1/1/2014. Khi em đi khai sinh cho cháu, em đã khai theo năm âm lịch. Hiện tại, em muốn thay đổi thông tin này để chuyển sang ngày sinh dương lịch. Vậy, xin luật sư tư vấn giúp em về thủ tục và cách thức thực hiện.
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 2 điều 5 Nghị định 158/2005/NĐ-CP thì:
“Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, quê quán, quan hệ cha mẹ, con, phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó”.
Theo Điều 36 của Nghị định số 158, có thể cải chính hộ tịch và điều chỉnh nội dung trong giấy khai sinh. Cụ thể, phạm vi thay đổi bao gồm:
-
Cải Chính Hộ Tịch: Thay đổi thông tin về hộ tịch, bao gồm đặc điểm như tên, họ, quốc tịch, dân tộc.
-
Xác Định Lại Dân Tộc: Nếu có sai sót về thông tin dân tộc đã được đăng ký.
-
Xác Định Lại Giới Tính: Nếu có sai sót trong việc xác định giới tính.
-
Bổ Sung Hộ Tịch: Thêm mới thông tin vào hộ tịch.
-
Điều Chỉnh Hộ Tịch: Điều chỉnh thông tin đã đăng ký.
Mặt khác, Điểm g mục 5 Phần II của Thông tư số 01/2008/TT-BTP quy đinh:
''Việc cải chính nội dung trong bản chính Giấy khai sinh, đặc biệt là cải chính ngày, tháng, năm sinh, chỉ được giải quyết đối với những trường hợp có đủ cơ sở để xác định rằng khi đăng ký khai sinh có sự sai sót do ghi chép của cán bộ Tư pháp hộ tịch hoặc do đương sự khai báo nhầm lẫn. Trường hợp yêu cầu cải chính nội dung trong bản chính Giấy khai sinh do đương sự cố tình sửa chữa sai sự thật đã đăng ký trước đây để hợp thức hóa hồ sơ, giấy tờ cá nhân hiện tại, thì không giải quyết.''
Nhuư vậy, việc muốn cải chính ngày sinh từ âm lịch sang dương lịch không được coi là hành vi cố tình sửa chữa sai sự thật. Điều này là do quy định rõ trong Nghị định số 158/2005/NĐ-CP, Điều 36 về phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch.
Về thủ tục cải chính ngày sinh trong giấy khai sinh, bạn tiến hành thủ tục như sau:
Điều 38. Thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch
1. Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định), xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.
Đối với trường hợp xác định lại giới tính, thì văn bản kết luận của tổ chức y tế đã tiến hành can thiệp để xác định lại giới tính là căn cứ cho việc xác định lại giới tính.
Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Đối với việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó.
2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch hoặc cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp ghi vào Sổ đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch và Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký và cấp cho đương sự một bản chính Quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của đương sự.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.
Nội dung và căn cứ thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính phải được ghi chú vào cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh.
3. Việc bổ sung hộ tịch được giải quyết ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ. Nội dung bổ sung được ghi trực tiếp vào những cột, mục tương ứng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóng dấu vào phần ghi bổ sung. Cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh phải ghi rõ nội dung bổ sung; căn cứ ghi bổ sung; họ, tên, chữ ký của người ghi bổ sung; ngày, tháng, năm bổ sung. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóng dấu vào phần đã ghi bổ sung.
Trong trường hợp nội dung Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh trước đây không có cột mục cần ghi bổ sung, thì nội dung bổ sung được ghi vào mặt sau của bản chính Giấy khai sinh và cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp việc đăng ký hộ tịch trước đây do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, nhưng sổ hộ tịch chỉ còn lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc bổ sung.
4. Sau khi việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch đã được ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, thì bản sao Giấy khai sinh từ Sổ đăng ký khai sinh sẽ ghi theo nội dung đã thay đổi, cải chính hoặc bổ sung.
5. Trong trường hợp nội dung bản chính Giấy khai sinh của cha, mẹ đã thay đổi do việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con, căn cứ vào bản chính Giấy khai sinh của cha, mẹ thực hiện việc điều chỉnh nội dung đó trong phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con cho phù hợp; nếu Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc điều chỉnh.
3. Điều kiện, thủ tục đổi trên trong giấy khai sinh?
Nội dung bài viết:
Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!