Giấy ủy quyền cho ông, bà đi làm giấy khai sinh cho con

Giấy ủy quyền cho ông, bà đi làm giấy khai sinh cho con: Trong quá trình đăng ký khai sinh cho con, thủ tục và yêu cầu pháp lý có thể đôi khi là một thách thức. Để giảm bớt gánh nặng này và đồng thời đảm bảo quy trình diễn ra thuận lợi, việc sử dụng "Giấy ủy quyền" là một giải pháp phổ biến và hiệu quả. Những dòng chữ trên giấy này mang theo sức mạnh của quyền ủy, cho phép ông, bà đại diện và thực hiện mọi giao dịch liên quan đến việc làm giấy khai sinh cho con, giúp đảm bảo tính chính xác và nhanh chóng trong quá trình xác nhận thông tin cá nhân của bé yêu. Hãy cùng chúng tôi khám phá chi tiết và ý nghĩa của "Giấy ủy quyền" trong quy trình quan trọng này.

Giấy ủy quyền cho ông, bà đi làm giấy khai sinh cho con

Giấy ủy quyền cho ông, bà đi làm giấy khai sinh cho con

1. Căn cứ Pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

Bộ luật Dân sự 2015 là cơ sở pháp lý quan trọng về quy định về ủy quyền và đại diện trong giao dịch dân sự tại Việt Nam. Nó đặt ra những nguyên tắc cơ bản về thỏa thuận ủy quyền, thời hạn của ủy quyền, và phạm vi đại diện.

Luật Hộ tịch 2014

Luật Hộ tịch 2014 chịu trách nhiệm về quản lý và cấp giấy khai sinh, một văn bản quan trọng trong việc xác định thông tin cá nhân của công dân. Luật này cung cấp quy định về nội dung giấy khai sinh, giá trị pháp lý của nó, cũng như quy trình đăng ký khai sinh.

Nghị định 123/2015/NĐ-CP

Nghị định này điều chỉnh chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Hộ tịch 2014. Nó chứa các quy định cụ thể về giấy khai sinh và xác nhận giấy tờ, đảm bảo tính hợp nhất và hiệu quả của các quy định pháp luật liên quan.

2. Ủy quyền

Ủy quyền là gì?

Ủy quyền là một khái niệm quan trọng được đề cập trong Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015. Điều này xác định ủy quyền là một hình thức đại diện, trong đó cá nhân hoặc pháp nhân thực hiện giao dịch dân sự nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác.

Thỏa thuận giữa các bên quy định rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của bên được ủy quyền. Thời hạn ủy quyền được xác định theo văn bản ủy quyền, quyết định của cơ quan có thẩm quyền, điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

Thời hạn của ủy quyền

Theo Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015, thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không xác định được thời hạn, thì thời hạn đại diện được tính theo các quy định cụ thể.

Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau:

  • Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;
  • Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.

Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:

  • Theo thỏa thuận;
  • Thời hạn ủy quyền đã hết;
  • Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
  • Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
  • Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
  • Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;
  • Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:

  • Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;
  • Người được đại diện là cá nhân chết;
  • Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
  • Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan

Phạm vi đại diện

Theo quy định tại khoản 1 Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015, người đại diện chỉ được thành lập và thực hiện các giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo các cơ sở sau đây:

  • Quyết định của cơ quan có thẩm quyền: Người đại diện được xác định và hành động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, đặc biệt là khi có sự can thiệp của cơ quan quản lý.
  • Điều lệ của pháp nhân: Phạm vi đại diện cũng có thể được quy định trong điều lệ của pháp nhân mà người đại diện đang đại diện cho.
  • Nội dung ủy quyền: Các giao dịch dân sự có thể được thực hiện theo nội dung được ủy quyền trong văn bản ủy quyền, đặt ra bởi bên được đại diện.
  • Quy định khác của pháp luật: Các quy định khác của pháp luật có thể tác động đến phạm vi đại diện và phải được tuân thủ.

Trong trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này, người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập và thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ khi có quy định khác của pháp luật.

Ngoài ra, một cá nhân hoặc pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau, nhưng không được sử dụng danh nghĩa của người được đại diện để thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà cùng là người đại diện, trừ khi có quy định khác của pháp luật. Người đại diện cũng có trách nhiệm thông báo về phạm vi đại diện của mình cho bên giao dịch.

Giấy ủy quyền cho ông, bà đi làm giấy khai sinh cho con

Giấy ủy quyền cho ông, bà đi làm giấy khai sinh cho con

3. Giấy khai sinh

Giấy khai sinh là gì?

Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chứa đựng các thông tin cơ bản về cá nhân, được xác nhận bởi cơ quan quản lý hộ tịch. Theo Điều 4 Luật Hộ tịch 2014, giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

Giá trị pháp lý của giấy khai sinh

Theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP, giấy khai sinh có giá trị pháp lý cao và được coi là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. Mọi hồ sơ và giấy tờ khác của cá nhân phải phù hợp với nội dung trong giấy khai sinh, và bất kỳ sự không nhất quán nào cần được điều chỉnh để đảm bảo tính chính xác.

Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.

4. Đăng ký khai sinh

Nội dung đăng ký khai sinh

Theo khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014, nội dung đăng ký khai sinh gồm:

  • Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
  • Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
  • Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

Thủ tục đăng ký khai sinh

Quy trình đăng ký khai sinh được quy định cụ thể bởi Điều 16 Luật Hộ tịch 2014. Theo Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, thủ tục đăng ký khai sinh được quy định như sau:

  • Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
  • Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
  • Trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
  • Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
  • Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

5. Mẫu giấy ủy quyền cho ông, bà đi làm giấy khai sinh cho con

Nhấn để tải về Giấy ủy quyền cho ông, bà đi làm giấy khai sinh cho con

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-------------- o0o --------------

GIẤY ỦY QUYỀN LÀM LẠI GIẤY KHAI SINH

-        Căn cứ Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

-        Căn cứ vào các văn bản hiến pháp hiện hành.

..............................., ngày.....tháng......năm.......; chúng tôi gồm có:

  1. BÊN ỦY QUYỀN:

Họ tên: .....................................................................................................................

Địa chỉ:.....................................................................................................................

Số CMND:................................. cấp ngày:............................ nơi cấp: ...............

Quốc tịch: .....................................................................................................................

Quan hệ: Là ...................................... của người được ủy quyền.

  1. BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN:

Họ tên: .....................................................................................................................

Địa chỉ:.....................................................................................................................

Số CMND:................................. cấp ngày:............................ nơi cấp: ...............

Quốc tịch: .....................................................................................................................

Quan hệ: Là....................................... của người ủy quyền.

III. NỘI DUNG ỦY QUYỀN:

Bên được ủy quyền thay mặt bên ủy quyền được thực hiện làm lại các giấy tờ sau:

.....................................................................................................................

Các giấy tờ kèm theo gồm có:

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

  1. CAM KẾT

-        Hai bên cam kết sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi thông tin ủy quyền ở trên.

-        Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ do hai bên tự giải quyết.

 

Giấy ủy quyền trên được lập thành 03 bản, mỗi bên giữ 01 bản, lưu văn phòng công chứng 01 bản.

 

BÊN ỦY QUYỀN

(Ký, họ tên)

 

 

..............................

BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN

(Ký, họ tên)

 

 

.................................

 

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN

.....................................................................................................................

.....................................................................................................................

Trên đây là một tổng quan về các điều luật quan trọng liên quan đến ủy quyền, giấy khai sinh, và đăng ký khai sinh tại Việt Nam. Hiểu rõ những quy định này là quan trọng để đảm bảo tính minh bạch, chính xác, và hợp pháp trong các giao dịch dân sự và quản lý thông tin cá nhân.

FAQ câu hỏi thường gặp

1. Làm thế nào để thực hiện quy trình đăng ký khai sinh cho con tại Việt Nam?

Trả lời: Để đăng ký khai sinh, bạn cần nộp tờ khai và giấy chứng sinh hoặc các văn bản xác nhận khác tới cơ quan đăng ký hộ tịch. Công chức tư pháp - hộ tịch sau đó ghi thông tin vào Sổ hộ tịch và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

2. Thời hạn của ủy quyền là bao lâu và làm thế nào để chấm dứt ủy quyền?

Trả lời: Thời hạn ủy quyền được xác định theo văn bản ủy quyền, quyết định cơ quan có thẩm quyền, điều lệ pháp nhân, hoặc theo quy định pháp luật. Ủy quyền có thể chấm dứt theo thỏa thuận, hết thời hạn, hoàn thành công việc ủy quyền, hoặc theo quy định đặc biệt của pháp luật.

3. Giấy khai sinh có giá trị như thế nào và làm thế nào để điều chỉnh thông tin không nhất quán trong hồ sơ cá nhân?

Trả lời: Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân và có giá trị pháp lý cao. Nếu có sự không nhất quán trong hồ sơ cá nhân, Thủ trưởng cơ quan quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ sẽ điều chỉnh hồ sơ để phản ánh chính xác theo nội dung trong Giấy khai sinh.

4. Ủy quyền và đại diện có những phạm vi nào và làm thế nào để thông báo về phạm vi đại diện?

Trả lời: Phạm vi đại diện được xác định bởi quyết định cơ quan có thẩm quyền, điều lệ pháp nhân, nội dung ủy quyền, và quy định khác của pháp luật. Người đại diện cần thông báo cho bên giao dịch về phạm vi đại diện của mình, đồng thời tuân thủ các quy định và điều kiện quy định trong quyết định và văn bản ủy quyền.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (929 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo