Giải quyết tranh chấp thương mại

Trong hành trình thương mại, giải quyết tranh chấp thương mại là một khía cạnh không thể tránh khỏi. Nhưng đó là gì? Điều gì tạo nên bản chất của tranh chấp này? Cùng tìm hiểu về các hình thức giải quyết, đặc biệt là những phương thức có yếu tố nước ngoài và thời hiệu quy định. Liệu có những thách thức nào mà doanh nghiệp cần lưu ý khi bước vào quá trình này? Hãy khám phá và giải mã bí ẩn pháp lý đằng sau thế giới tranh chấp thương mại

Giải quyết tranh chấp thương mại

Giải quyết tranh chấp thương mại

1. Thế nào là tranh chấp thương mại?

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thương mại 2005, Hoạt động thương mại được xác định là bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Điều này đặt ra cơ sở để hiểu rằng tranh chấp thương mại là sự mâu thuẫn hoặc bất đồng giữa các bên tham gia hoạt động thương mại. Các mâu thuẫn này thường xuất phát từ những khác biệt về quyền và nghĩa vụ trong quá trình kinh doanh thương mại.

2. Đặc điểm của tranh chấp thương mại

3. Có những hình thức giải quyết tranh chấp thương mại nào?

Điều 317 Luật Thương mại 2005 quy định về hình thức giải quyết tranh chấp thương mại:

Điều 317. Hình thức giải quyết tranh chấp

1. Thương lượng giữa các bên.

2. Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải.

3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà án.

Thủ tục giải quyết tranh chấp trong thương mại tại Trọng tài, Toà án được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của Trọng tài, Toà án do pháp luật quy định.

Theo đó, có thể xác định được rằng có 04 hình thức giải quyết tranh chấp thương mại cụ thể như sau:

3.1. Thương lượng giữa các bên

Thương lượng giữa các bên là quá trình giải quyết tranh chấp thông qua bàn bạc tự nguyện, thỏa thuận, và tự dàn xếp, mà không cần sự can thiệp của bất kỳ bên thứ ba nào.

Trong quá trình này, không có sự ràng buộc từ các quy định pháp luật về trình tự hay thủ tục giải quyết tranh chấp.

Kết quả của thương lượng sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào sự thỏa thuận của các bên liên quan. Các bất đồng được loại bỏ và tranh chấp được giải quyết mà không tạo ra bất kỳ hậu quả pháp lý nào. Điều này tạo ra một phương pháp linh hoạt, nhanh chóng, và có thể thích hợp cho cả hai bên.

3.2. Hòa giải

Hòa giải là một hình thức giải quyết tranh chấp do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà giải. Trong Khoản 1 Điều 3 Nghị định 22/2017/NĐ-CP, hòa giải thương mại được định nghĩa như sau:

Điều 3.

1. Hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp theo quy định của Nghị định này.

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại được quy định tại Điều 4 Nghị định 22/2017/NĐ-CP cụ thể như sau:

Điều 4. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại

1. Các bên tranh chấp tham gia hòa giải hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.

2. Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải phải được giữ bí mật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.

3. Nội dung thỏa thuận hòa giải không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ, không xâm phạm quyền của bên thứ ba.

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải thương mại được quy định cụ thể như sau:

  1. Tự Nguyện và Bình Đẳng: Các bên tranh chấp tham gia hòa giải hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.

  2. Bảo Mật Thông Tin: Các thông tin liên quan đến vụ án hòa giải phải được giữ bí mật, trừ khi có thỏa thuận bằng văn bản hoặc theo quy định khác của pháp luật.

  3. Nội Dung Thỏa Thuận: Nội dung thỏa thuận hòa giải không vi phạm quy định của pháp luật, không xâm phạm quyền của bên thứ ba, và không trái đạo đức xã hội.

Điều 6 Nghị định 22/2017/NĐ-CP quy định rằng tranh chấp được giải quyết bằng hòa giải thương mại nếu các bên đồng ý. 

Điều 6.

Tranh chấp được giải quyết bằng hòa giải thương mại nếu các bên có thỏa thuận hòa giải. Các bên có thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng hòa giải trước, sau khi xảy ra tranh chấp hoặc tại bất cứ thời điểm nào của quá trình giải quyết tranh chấp.

3.3. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại

Quy định về giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại tại Khoản 1 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010 mang đến sự linh hoạt và tính hiệu quả trong quá trình xử lý các mâu thuẫn giữa các bên. Dưới đây là một số điểm quan trọng cần lưu ý theo từng điều của luật.

Điều 3.

1. Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định của Luật này.

Điều 4 của luật nêu rõ nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại, bao gồm:

  • Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.
  • Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.
  • Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
  • Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
  • Phán quyết trọng tài là chung thẩm.

Điều Kiện Giải Quyết

Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010 quy định về điều kiện giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài:

  • Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
  • Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
  • Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

3.4. Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án

Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án

Giải quyết tranh chấp bằng Tòa án

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng tòa án

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nêu rõ nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng Tòa án:

  • Tuân thủ pháp luật trong tố tụng dân sự
  • Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
  • Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự 
  • Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
  • Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
  • Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
  • Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai
  • Bảo đảm sự vô tư, khách quan trong tố tụng dân sự
  • Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm 
  • Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
  • Bảo đảm tranh tụng trong xét xử Những tranh chấp thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Những tranh chấp thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cụ thể:

  • Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
  • Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
  • Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
  • Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty. 
  • Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

4. Các hình thức giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài

Tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài là một loại tranh chấp đặc biệt, có sự liên quan chặt chẽ đến các quốc gia khác nhau. Ba yếu tố nước ngoài quan trọng nhất đó là chủ thể, khách thể và sự kiện pháp lý. Đối mặt với những tình huống này, việc giải quyết tranh chấp trở nên phức tạp hơn.

Yếu Tố Nước Ngoài Trong Tranh Chấp Thương Mại

  1. Chủ Thể Nước Ngoài:

    • Nếu một hoặc nhiều bên liên quan trong mối quan hệ thương mại có quốc tịch hoặc nơi cư trú ở nước ngoài, chủ thể nước ngoài trở thành yếu tố quan trọng.

  2. Khách Thể Nước Ngoài:

    • Trong trường hợp tài sản liên quan đến quan hệ thương mại nằm ở nước ngoài, khách thể nước ngoài trở thành yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giải quyết tranh chấp.

  3. Sự Kiện Pháp Lý Nước Ngoài:

    • Khi sự kiện pháp lý gây ra tranh chấp xảy ra ở nước ngoài, điều này tạo thêm yếu tố phức tạp và đặc biệt đối với việc xác định thẩm quyền và quy định áp dụng.

Thẩm Quyền Trong Giải Quyết Tranh Chấp

Việc giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài không khác biệt nhiều so với quy trình thông thường, nhưng cần lưu ý về thẩm quyền của toà án và các điều khoản cụ thể:

  • Điều 469 Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự 2015:

    • Quy định thẩm quyền chung của Toà án nhân dân Việt Nam đối với các vụ việc có yếu tố nước ngoài, giúp xác định cơ quan giải quyết tranh chấp.

  • Cơ Quan Thẩm Quyền Cấp Tỉnh:

    • Toà án nhân dân cấp tỉnh được uỷ quyền giải quyết các tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật.

  • Trọng Tài Thương Mại Quốc Tế
    • Trọng tài thương mại quốc tế trở thành phương thức giải quyết ngày càng phổ biến trong tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài. Việc này phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên liên quan và tính khả thi của phán quyết trọng tài, được quy định bởi công ước New York 1954.

Như vậy, trong bối cảnh thương mại quốc tế phát triển, quy trình giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài đòi hỏi sự linh hoạt và hiểu biết vững về quy định pháp luật quốc tế. Sự hiểu biết này là chìa khóa để giữ cho quá trình giải quyết diễn ra một cách công bằng và hiệu quả.

5. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp thương mại được quy định như thế nào?

Về thời hiệu khởi kiện tranh chấp thương mại, Luật Thương mại 2005 đã quy định rõ tại Điều 319. 

Điều 319.

Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Tòa án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.

Điều này có nghĩa là bên một có thời gian tối đa là 02 năm để khởi kiện sau khi quyền và lợi ích của họ bị xâm phạm. Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics, thời hiệu này có thể được kéo dài nếu họ không nhận được thông báo liên quan trong thời hạn 09 tháng sau ngày giao hàng.

6. Câu hỏi thường gặp

6.1. Thế nào là tranh chấp thương mại?

Câu trả lời: Theo Điều 3 Luật Thương mại 2005, tranh chấp thương mại là sự mâu thuẫn giữa các bên tham gia hoạt động thương mại, xuất phát từ khác biệt về quyền và nghĩa vụ trong quá trình kinh doanh thương mại.

6.2. Đặc điểm của tranh chấp thương mại là gì?

Câu trả lời: Các mâu thuẫn trong tranh chấp thương mại thường phát sinh từ những khác biệt về quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia hoạt động thương mại.

6.3. Có những hình thức giải quyết tranh chấp thương mại nào?

Câu trả lời: Theo Điều 317 Luật Thương mại 2005, có 04 hình thức giải quyết tranh chấp thương mại:

  • Thương lượng giữa các bên.
  • Hoà giải giữa các bên do trung gian hòa giải.
  • Giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án.
  • Thủ tục giải quyết tranh chấp tại Trọng tài, Tòa án theo các quy định của pháp luật.

6.4. Có những thách thức nào khi doanh nghiệp bước vào quá trình giải quyết tranh chấp thương mại?

Câu trả lời: Thách thức có thể bao gồm sự复 phức tạp của quy trình pháp lý, khó khăn trong việc xác định thẩm quyền, và đặc biệt là trong trường hợp tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, với sự liên quan chặt chẽ đến các quốc gia khác nhau.

Những điểm lưu ý và thông tin chi tiết về quy trình giải quyết tranh chấp thương mại có thể thay đổi theo pháp luật hiện hành và tình hình cụ thể của từng vụ án. Việc tìm kiếm sự tư vấn pháp lý chuyên nghiệp là quan trọng khi đối mặt với tranh chấp thương mại.

Liên hệ Luật ACC để biết thêm thông tin chi tiết tại:

Tại Văn phòng chính: Tp Hồ Chí Minh: 39 Hoàng Việt, Phường 04, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh.

Hoặc các chi nhánh khác của Luật ACC: 

  • Đà Nẵng: 432 Nguyễn Tri Phương, Phường Hòa Thuận Tây, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
  • Hà Nội: Tầng 8, 18 Khúc Thừa Dụ, Phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội
  • Bình Dương: 121 Đường Trần Bình Trọng p. Phú Thọ, Tp Thủ Dầu Một, Bình Dương
  • Đồng Nai: 45 Đồng Khởi, Tổ 41, KP8, P. Tân Phong, Tp. Biên Hòa, Đồng Nai

 

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (390 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo