Điều 20 đăng ký thường trú

Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định các trường hợp công dân phải thực hiện thủ tục đăng ký thường trú. Để hiểu rõ hơn về Điều 20 đăng ký thường trú hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu bài viết sau:

dieu-20-dang-ky-thuong-tru

 Điều 20 đăng ký thường trú

I. Đăng ký thường trú là gì?

Đăng ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ khẩu cho họ.

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định và không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định.

Đăng ký thường trú có ý nghĩa quan trọng đối với công dân, thể hiện quyền và nghĩa vụ của công dân đối với Nhà nước và xã hội.

II. Điều 20 đăng ký thường trú

Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú

  1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
  2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
  3. a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
  4. b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
  5. c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
  6. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
  7. a) Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
  8. b) Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.
  9. Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  10. a) Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
  11. b) Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
  12. c) Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
  13. d) Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.
  14. Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.
  15. Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
  16. a) Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;
  17. b) Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
  18. c) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
  19. Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
  20. Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

III. Điểm mới của Điều 20 đăng ký thường trú

Luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày 01/07/2021 đã bổ sung một số điểm mới về điều kiện đăng ký thường trú, bao gồm:

  • Bổ sung điều kiện đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của chủ sở hữu nhà ở. Theo đó, công dân có chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của chủ sở hữu nhà ở thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở đó theo quy định sau:

    • Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng ý cho đăng ký thường trú thì người ở nhờ, ở trọ được đăng ký thường trú và được cấp sổ hộ khẩu, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 33 Luật Cư trú.
    • Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng ý cho đăng ký thường trú thì người ở nhờ, ở trọ vẫn được đăng ký tạm trú.
  • Bổ sung điều kiện đăng ký thường trú đối với người được điều động, tuyển dụng đến làm việc hoặc học tập tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác. Theo đó, công dân được điều động, tuyển dụng đến làm việc hoặc học tập tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bố trí.

  • Bổ sung điều kiện đăng ký thường trú đối với người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, nay về sinh sống tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có chỗ ở hợp pháp. Theo đó, công dân có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, nay về sinh sống tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có chỗ ở hợp pháp thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.

  • Bổ sung điều kiện đăng ký thường trú đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống tại Việt Nam. Theo đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống tại Việt Nam thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp của mình.

Kết luận

Việc bổ sung các điều kiện đăng ký thường trú trong Luật Cư trú 2020 đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công dân trong việc đăng ký thường trú, bảo đảm quyền và lợi ích của công dân.

IV. Một số lưu ý về Điều 20 đăng ký thường trú

Ngoài các quy định chung về điều kiện đăng ký thường trú tại Điều 20 Luật Cư trú 2020, cần lưu ý một số điểm sau:

  • Đối với các trường hợp đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của chủ sở hữu nhà ở, người đăng ký thường trú phải có văn bản đồng ý của chủ hộ hoặc người được chủ hộ ủy quyền. Văn bản đồng ý của chủ hộ hoặc người được chủ hộ ủy quyền phải được lập thành văn bản, có chữ ký của chủ hộ hoặc người được chủ hộ ủy quyền.

  • Đối với các trường hợp đăng ký thường trú tại chỗ ở do được bố trí nhà ở công vụ, người đăng ký thường trú phải có quyết định phân nhà ở công vụ của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Quyết định phân nhà ở công vụ phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

  • Công dân có thể đăng ký thường trú trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện. Trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện, công dân phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực hoặc bản sao được chứng thực trên cơ sở bản sao có chứng thực của giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 28 Luật Cư trú 2020.

  • Thời hạn giải quyết việc đăng ký thường trú là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

Kết luận

Việc nắm rõ các quy định và lưu ý về điều kiện đăng ký thường trú sẽ giúp công dân thực hiện thủ tục này một cách thuận lợi và nhanh chóng.

V. Những câu hỏi thường gặp:

1. Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú. Vậy, đối tượng nào phải đăng ký thường trú?

Theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020, công dân Việt Nam thuộc các trường hợp sau phải đăng ký thường trú:

  • Người có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình.
  • Người có chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của chủ sở hữu nhà ở.
  • Người được điều động, tuyển dụng đến làm việc hoặc học tập tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
  • Người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, nay về sinh sống tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có chỗ ở hợp pháp.
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống tại Việt Nam.

2. Công dân có thể đăng ký thường trú trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện. Vậy, trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện, công dân cần lưu ý những gì?

Trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện, công dân cần lưu ý các nội dung sau:

  • Hồ sơ gửi qua đường bưu điện phải là bản sao có chứng thực hoặc bản sao được chứng thực trên cơ sở bản sao có chứng thực của giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 28 Luật Cư trú 2020.
  • Hồ sơ phải được gửi kèm theo 01 phong bì có dán tem, ghi rõ họ tên, địa chỉ của người đăng ký thường trú.
  • Công dân cần giữ lại biên lai gửi hồ sơ qua đường bưu điện để đối chiếu khi cần thiết.

3. Nếu hồ sơ đăng ký thường trú không đầy đủ hoặc không hợp lệ thì cơ quan đăng ký cư trú sẽ xử lý như thế nào?

Trường hợp hồ sơ đăng ký thường trú không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ hướng dẫn người đăng ký thường trú bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Trên đây là một số câu hỏi thường gặp về Điều 20 đăng ký thường trú. Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích cho bạn.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (979 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo