Cưỡng bức lao động là gì?Cưỡng bức lao động có phạt tù không?

Những hành vi cưỡng bức lao động và mức phạt là một trong những vấn đề này thường sẽ luôn nhận được vô vô cùng nhiều sự quan tâm của cả người lao động lẫn những người sử dụng lao động. Vậy, cưỡng bức lao động là gì? Doanh nghiệp khi có những hành vi cưỡng bức lao động thì bị xử lý thế nào? Cùng tìm hiểu ngay qua bài viết dưới đây của Công ty Luật ACC nhé!

Cưỡng bức lao động là gì?Cưỡng bức lao động có phạt tù không?

Cưỡng bức lao động là gì?Cưỡng bức lao động có phạt tù không?

1. Cưỡng bức lao động là gì? 

Cưỡng bức lao động là hành vi mà người sử dụng lao động hoặc cá nhân, tổ chức nào đó buộc người lao động phải làm việc vượt quá những thỏa thuận được đề ra trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận lao động tập thể. Điều này thể hiện sự vi phạm đối với quy định pháp luật lao động, khiến người lao động bị ép buộc phải thực hiện công việc mà họ không đồng ý.

Theo quy định của khoản 7 Điều 3 của Bộ Luật Lao Động năm 2019, cưỡng bức lao động có thể xảy ra thông qua việc sử dụng vũ lực trực tiếp, hoặc thông qua đe dọa sử dụng vũ lực hoặc các biện pháp khác để bắt người lao động phải thực hiện công việc mà họ không muốn. Điều này đặt ra quyền lợi pháp lý cho người lao động, cho phép họ chấm dứt hợp đồng lao động một cách đơn phương nếu họ bị cưỡng bức lao động.

Từ góc độ pháp lý, Điều 297 của Bộ Luật Hình Sự năm 2015 (được sửa đổi bởi khoản 99 Điều 1 của Luật sửa đổi Bộ Luật Hình Sự năm 2017) cũng điều chỉnh về tội cưỡng bức lao động. Theo đó, hành vi này được xác định khi một cá nhân hoặc tổ chức sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực, hoặc áp dụng các biện pháp khác để bắt người khác phải lao động. Điều này làm rõ rằng cưỡng bức lao động không chỉ là hành vi thực tiễn trong thực tế mà còn là một tội phạm được xác định và trừng phạt theo luật pháp.

2. Cưỡng bức lao động có phạt tù không?

Theo pháp luật Việt Nam, hành vi cưỡng bức lao động là một tội danh nghiêm trọng và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo Điều 297 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 99 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), người sử dụng lao động thực hiện hành vi cưỡng bức lao động có thể bị phạt tù từ 6 tháng đến 12 năm, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm. Ngoài ra, người phạm tội cũng có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm.

Tuy nhiên, trong trường hợp hành vi cưỡng bức lao động không đạt mức độ vi phạm trọng tội để bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự, người sử dụng lao động vẫn có thể bị xử phạt hành chính. Theo quy định của Nghị định 12/2022/NĐ-CP, việc cưỡng bức lao động nhưng chưa đạt mức truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.

Các hành vi vi phạm quy định về cưỡng bức lao động cũng có thể bị xử phạt hành chính theo các quy định cụ thể của pháp luật. Ví dụ, theo quy định của Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng nếu họ thực hiện các hành vi như lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động nhưng chưa đạt mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Vì vậy, dù không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người sử dụng lao động vẫn phải chịu trách nhiệm pháp lý và có thể bị xử phạt hành chính tương ứng với hành vi cưỡng bức lao động.

Cưỡng bức lao động có phạt tù không?

Cưỡng bức lao động có phạt tù không?

3. Người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động bị xử phạt như thế nào?

3.1 Người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Hành vi cưỡng bức lao động được định nghĩa rộng rãi, bao gồm không chỉ việc cưỡng bức lao động mà còn cả các hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, và sử dụng vũ lực đối với người lao động. Nếu không đạt đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng vẫn gây ra sự tổn thương cho người lao động, mức phạt này vẫn sẽ được áp dụng.

Người sử dụng lao động khi có hành vi cưỡng bức lao động sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định 12/2022/NĐ-CPNghị định số 28/2020/NĐ-CP. Cụ thể, mức phạt được quy định là từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng. Điều này được áp dụng cả đối với cá nhân và tổ chức.

Tuy nhiên, mức phạt này có thể tăng gấp đôi đối với doanh nghiệp khi hành vi vi phạm này do tổ chức thực hiện, theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Mặt khác, theo quy định của khoản 4 Điều 30 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động cũng có những khoản phạt hành chính khác nhau tùy thuộc vào từng hành vi vi phạm. Cụ thể, phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với các hành vi như lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích bóc lột, cưỡng bức lao động nhưng chưa đạt mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Hành vi cưỡng bức lao động được định nghĩa rộng rãi, bao gồm không chỉ việc cưỡng bức lao động mà còn cả các hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, và sử dụng vũ lực đối với người lao động. Nếu không đạt đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng vẫn gây ra sự tổn thương cho người lao động, mức phạt này vẫn sẽ được áp dụng.

Ngoài ra, cũng có các hành vi khác như lợi dụng hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức xuất cảnh trái phép, bóc lột hoặc cưỡng bức lao động, sẽ bị xử phạt mức tiền cao hơn, từ 150.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng. (điểm a khoản 9 Điều 42 Nghị định 12/2022/ NĐ-CP)

Tuy nhiên, việc áp dụng mức phạt này phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể và sự xác định của cơ quan chức năng sau khi điều tra và xác minh. Điều này nhấn mạnh sự nghiêm túc của việc bảo vệ quyền lợi và an toàn cho người lao động, đồng thời đặt ra một mức độ trách nhiệm cao đối với người sử dụng lao động.

3.2 Người sử dụng lao động có hành vi cưỡng bức lao động bị xử phạt hình sự khi nào?

Tội cưỡng bức lao động được xác định và xử lý hình sự khi có các điều kiện và tình tiết cụ thể được quy định theo Điều 297 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 99 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017).

Theo quy định này, để xác định tội cưỡng bức lao động, cần phải xác định các hành vi cụ thể như sử dụng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác để ép buộc người khác phải lao động. Điều này cần xảy ra trong các trường hợp cụ thể, bao gồm cả việc người phạm tội đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, nhưng chưa được xóa án tích mà vẫn tiếp tục vi phạm.

Mức độ nghiêm trọng của vi phạm sẽ quyết định mức hình phạt, trong đó có tiền phạt từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Ngoài ra, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, người phạm tội có thể bị áp đặt các hình phạt khác như cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong khoảng thời gian cụ thể.

Tổng hợp lại, để xác định xem cưỡng bức lao động có cấu thành tội phạm hay không, cần phải xem xét các điều kiện và tình tiết cụ thể của vụ việc, và nếu vi phạm theo các điều kiện quy định, thì tội cưỡng bức lao động có thể được áp dụng và người phạm tội sẽ phải chịu hình phạt tương ứng.

Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi dành cho các bạn đang còn thắc mắc cưỡng bức lao động là gì? Mức xử phạt với hành vi cưỡng bức lao động sẽ bị xử phạt hành chính hay hình sự sẽ tùy thuộc vào từng mức độ vi phạm nghiêm trọng. Nếu các bạn còn vướng mắc các vấn đề xoay quanh đến vấn đề hôn nhân là gì, đừng ngần ngại liên hệ với Công ty Luật ACC.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (983 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo