Văn bản hợp nhất Luật thuế tài nguyên mới nhất

Trong bối cảnh nền kinh tế không ngừng phát triển, việc quản lý và áp dụng các chính sách thuế là một phần quan trọng để đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong việc thu thuế. Với sự thay đổi không ngừng của môi trường kinh doanh, Luật thuế tài nguyên đang trở thành trọng tâm của sự chú ý. Bản hợp nhất Luật thuế tài nguyên mới nhất không chỉ là một bước quan trọng trong việc điều chỉnh các quy định liên quan đến thuế, mà còn phản ánh cam kết của chính phủ trong việc tối ưu hóa nguồn lực và thúc đẩy sự bền vững trong phát triển kinh tế. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về những thay đổi và ảnh hưởng của văn bản này trong bối cảnh kinh tế đang chuyển động không ngừng.

Văn bản hợp nhất Luật thuế tài nguyên mới nhất

Văn bản hợp nhất Luật thuế tài nguyên mới nhất

1. Luật thuế tài nguyên là gì?

Luật thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, là số tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi khai thác tài nguyên thiên nhiên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên. Luật thuế tài nguyên được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2009, có hiệu lực từ ngày 01/07/2010.

2. Văn bản hợp nhất Luật thuế tài nguyên

2.1 Định nghĩa

Văn bản hợp nhất Luật thuế tài nguyên là văn bản được biên soạn lại bằng cách kết hợp các quy định của Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13. Văn bản hợp nhất Luật thuế tài nguyên được ban hành theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-QH14 ngày 12/6/2018 của Quốc hội

2.2 Mục đích

Mục đích của việc ban hành văn bản hợp nhất Luật thuế tài nguyên là để:

  • Thống nhất các quy định của Luật thuế tài nguyên và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, tạo thuận lợi cho việc thực hiện, áp dụng và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Luật thuế tài nguyên.
  • Nâng cao tính minh bạch, rõ ràng, dễ tra cứu, tham khảo và sử dụng của Luật thuế tài nguyên.

2.3 Ý nghĩa

Ý nghĩa của việc ban hành văn bản hợp nhất Luật thuế tài nguyên là để:

  • Khuyến khích việc khai thác, sử dụng tài nguyên hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, góp phần bảo vệ tài nguyên đất nước, bảo đảm cho ngân sách nhà nước có nguồn thu để bảo vệ, tái tạo, tìm kiếm, thăm dò tài nguyên.
  • Phản ánh đúng giá trị của tài nguyên, tạo cơ sở để xác định giá bán tài nguyên, giá bán sản phẩm khai thác tài nguyên, giá bán dịch vụ sử dụng tài nguyên.
  • Đóng góp vào việc thực hiện chính sách phân bổ nguồn lực, điều tiết kinh tế - xã hội, bình ổn thị trường, phát triển bền vững.

3. Nội dung của văn bản hợp nhất Luật thuế tài nguyên

3.1 Đối tượng chịu thuế tài nguyên

Đối tượng chịu thuế tài nguyên là các loại tài nguyên thiên nhiên sau đây khi được khai thác:

  • Khoáng sản kim loại.
  • Khoáng sản không kim loại.
  • Dầu thô.
  • Khí thiên nhiên, khí than.
  • Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.
  • Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.
  • Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất.
  • Yến sào thiên nhiên.
  • Tài nguyên khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định

3.2 Cơ sở tính thuế 

Cơ sở tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế và thuế suất.

  • Sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế, được xác định theo các quy định cụ thể tùy theo từng loại tài nguyên.
  • Giá tính thuế là giá bán tài nguyên, giá bán sản phẩm khai thác tài nguyên, giá bán dịch vụ sử dụng tài nguyên hoặc giá tối thiểu tính thuế tài nguyên, được xác định theo các quy định cụ thể tùy theo từng loại tài nguyên.
  • Thuế suất là tỷ lệ phần trăm giữa số tiền thuế tài nguyên phải nộp với giá tính thuế, được xác định theo các quy định cụ thể tùy theo từng loại tài nguyên.

3.3 Mức thuế tài nguyên

Mức thuế tài nguyên được quy định như sau:

Loại tài nguyên

Thuế suất (%)

Khoáng sản kim loại

Từ 1 đến 11

Khoáng sản không kim loại

Từ 1 đến 8

Dầu thô

Từ 6 đến 40

Khí thiên nhiên

Từ 1 đến 20

Khí than

10

Sản phẩm của rừng tự nhiên

Từ 2 đến 20

Hải sản tự nhiên

Từ 2 đến 8

Nước thiên nhiên

Từ 1 đến 10

Yến sào thiên nhiên

20

Tài nguyên khác

Do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định

 

3.4 Thời điểm nộp thuế

Thời điểm nộp thuế tài nguyên là thời điểm bán tài nguyên, bán sản phẩm khai thác tài nguyên, bán dịch vụ sử dụng tài nguyên hoặc thời điểm đưa tài nguyên vào sử dụng. Thời hạn nộp thuế tài nguyên là ngày 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ nộp thuế.

3.5 Cơ quan nộp thuế

Cơ quan nộp thuế tài nguyên là cơ quan thuế cấp huyện nơi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên có trụ sở hoặc nơi khai thác tài nguyên.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (334 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo