Tìm hiểu về thuế tài nguyên nước đối với hoạt động sản xuất thủy điện

Trong bối cảnh nguồn nước trở thành một nguồn tài nguyên quý bị đe dọa do biến đổi khí hậu, việc nghiên cứu về thuế tài nguyên nước đối với hoạt động sản xuất thủy điện trở nên ngày càng quan trọng. Thuế này không chỉ là một phương tiện quản lý tài nguyên hiệu quả mà còn có tác động lớn đến các doanh nghiệp và cộng đồng sử dụng nước, đặt ra những thách thức và cơ hội mà cần được tìm hiểu sâu rộng. Điều này đặt ra câu hỏi về vai trò và hiệu quả của thuế tài nguyên nước trong việc thúc đẩy phát triển bền vững của ngành sản xuất thủy điện.

Tìm hiểu về thuế tài nguyên nước đối với hoạt động sản xuất thủy điện

Tìm hiểu về thuế tài nguyên nước đối với hoạt động sản xuất thủy điện

1. Thuế tài nguyên nước

1.1 Định nghĩa

Theo Điều 2 Luật Thuế tài nguyên 2010, thuế tài nguyên là thuế gián thu mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi khai thác tài nguyên thiên nhiên. Tài nguyên thiên nhiên bao gồm các tài nguyên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Trong đó, nước thiên nhiên là một trong những loại tài nguyên thiên nhiên quan trọng, bao gồm nước mặt và nước dưới đất; trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy.

1.2 Đối tượng chịu thuế

Người nộp thuế tài nguyên nước là tổ chức, cá nhân khai thác nước thiên nhiên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên nước. Cụ thể, đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện, người nộp thuế là cơ sở sản xuất thủy điện được cấp giấy phép khai thác nước thiên nhiên theo quy định của pháp luật.

1.3 Mục đích thu thuế

Thuế tài nguyên nước có mục đích nhằm điều tiết hoạt động khai thác, sử dụng nước thiên nhiên, bảo vệ môi trường, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành sản xuất thủy điện.

2. Quy định về thuế tài nguyên nước đối với cơ sở sản xuất thủy điện theo Thông tư 156/2013/TT-BTC1 và Thông tư 05/2006/TT-BTC

2.1 Sản lượng tài nguyên tính thuế

Sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện. Sản lượng nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện được xác định bằng công thức sau:

S = Q x H x K

Trong đó:

S: Sản lượng nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện (kWh).

Q: Lưu lượng nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện (m3/s).

H: Cột nước trung bình của cơ sở sản xuất thủy điện (m).

K: Hệ số hiệu suất tổng hợp của cơ sở sản xuất thủy điện.

Lưu lượng nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện được xác định theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2.2 Giá tính thuế tài nguyên

Giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện được căn cứ vào giá bán điện thương phẩm bình quân, mà không phụ thuộc giá bán nước thiên nhiên.

Giá bán điện thương phẩm bình quân là giá bán điện thương phẩm của cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện hoặc giá bán điện thương phẩm của cơ sở sản xuất thủy điện giao nhận trong trường hợp không có hợp đồng mua bán điện.

Giá bán điện thương phẩm bình quân được xác định bằng công thức sau:

P = T / S

Trong đó:

P: Giá bán điện thương phẩm bình quân (đồng/kWh).

T: Doanh thu bán điện thương phẩm của cơ sở sản xuất thủy điện (đồng).

S: Sản lượng điện thương phẩm của cơ sở sản xuất thủy điện (kWh).

2.3 Thuế suất thuế tài nguyên

Thuế suất thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng để sản xuất thủy điện là 2%.

2.4 Cách tính thuế tài nguyên

Thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng để sản xuất thủy điện được tính bằng công thức sau:

T = S x P x 2%

Trong đó:

T: Thuế tài nguyên (đồng).

S: Sản lượng nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện (kWh).

P: Giá bán điện thương phẩm bình quân (đồng/kWh).

2.5 Thời hạn nộp thuế tài nguyên

Thời hạn nộp thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên dùng để sản xuất thủy điện là ngày 25 hàng tháng đối với kỳ tính thuế là tháng và ngày 25 tháng 1 năm sau đối với kỳ tính thuế là quý.

2.6 Thủ tục khai thuế tài nguyên

Người nộp thuế tài nguyên nước đối với cơ sở sản xuất thủy điện phải thực hiện các thủ tục khai thuế tài nguyên theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế tài nguyên và Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế tài nguyên.

Cụ thể, người nộp thuế phải thực hiện các nội dung sau:

  • Đăng ký thuế tài nguyên nước trước khi khai thác nước thiên nhiên.
  • Lập tờ khai thuế tài nguyên nước theo mẫu số 01/TN theo quy định tại Phụ lục I của Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
  • Nộp tờ khai thuế tài nguyên nước và chứng từ kèm theo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo thời hạn nộp

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (209 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo