Nghị quyết 1084 huế tài nguyên

Nghị quyết 1084 về thuế tài nguyên là một bước quan trọng đánh dấu sự cam kết của chính phủ trong việc cải thiện chính sách thuế, nhằm tối ưu hóa nguồn thu ngân sách quốc gia và thúc đẩy sự phát triển bền vững. Được ban hành vào ngày [ngày tháng], nghị quyết này không chỉ là một biện pháp cụ thể về thuế, mà còn là một bước tiến quan trọng trong việc xây dựng một nền kinh tế chắc chắn và hiệu quả. Hãy cùng chúng tôi khám phá những điểm quan trọng trong Nghị quyết 1084 và tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển toàn diện của đất nước.

Nghị quyết 1084 về thuế tài nguyên

Nghị quyết 1084 về thuế tài nguyên

1. Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH13

Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH13 được Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành vào ngày 10/12/2015 với mục đích:

  • Thực hiện quy định của Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13 về khung thuế suất thuế tài nguyên.
  • Điều chỉnh biểu mức thuế suất thuế tài nguyên phù hợp với thực tiễn khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
  • Tạo điều kiện cho doanh nghiệp khai thác tài nguyên phát triển bền vững, đóng góp vào ngân sách nhà nước và bảo vệ môi trường.

2. Nội dung chính của Nghị quyết

Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH13 gồm hai phần chính: Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên đối với các loại tài nguyên, trừ dầu thô và khí thiên nhiên, khí than; và Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên đối với dầu thô và khí thiên nhiên, khí than. Ngoài ra, Nghị quyết cũng quy định về cơ sở tính thuế, đơn vị tính thuế, thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế, thời hạn nộp thuế, cơ quan thuế quản lý.

2.1 Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên đối với các loại tài nguyên, trừ dầu thô và khí thiên nhiên, khí than

Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên đối với các loại tài nguyên, trừ dầu thô và khí thiên nhiên, khí than được ban hành kèm theo Nghị quyết, gồm 22 nhóm, loại tài nguyên, với thuế suất từ 6% đến 27%. Các nhóm, loại tài nguyên này bao gồm:

  • Khoáng sản kim loại: sắt, măng-gan, ti-tan, vàng, đất hiếm, bạch kim, bạc, thiếc, vôn-phờ-ram, ăng-ti-moan, chì, kẽm, nhôm, bô-xít, đồng, ni-ken, cô-ban, mô-lip-đen, thủy ngân, ma-nhê, va-na-đi, khoáng sản kim loại khác.
  • Khoáng sản không kim loại: đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình, đá, sỏi, đá nung vôi và sản xuất xi măng, đá hoa trắng, cát, cát làm thủy tinh, đất làm gạch, gờ-ra-nít, sét chịu lửa, đô-lô-mít, quắc-zít, cao lanh, mi-ca, thạch anh kỹ thuật, pi-rít, phốt-pho-rít, a-pa-tít, séc-păng-tin, than an-tra-xít hầm lò, than an-tra-xít lộ thiên, than nâu, than mỡ, than khác, kim cương, ru-bi, sa-phia, e-mô-rốt, a-lếch-xan-đờ-rít, ô-pan quý màu đen, a-dít, rô-đô-lít, py-rốp, bê-rin, sờ-pi-nen, tô-paz.

2.2 Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên đối với dầu thô và khí thiên nhiên, khí than

Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên đối với dầu thô và khí thiên nhiên, khí than được quy định như sau:

  • Đối với dầu thô: thuế suất từ 6% đến 50%, tùy theo đặc điểm của từng mỏ, vùng khai thác, chi phí đầu tư, giá dầu thô trên thị trường thế giới, được xác định cụ thể trong hợp đồng khai thác dầu thô giữa nhà nước Việt Nam và doanh nghiệp khai thác dầu thô.
  • Đối với khí thiên nhiên, khí than: thuế suất từ 1% đến 20%, tùy theo đặc điểm của từng mỏ, vùng khai thác, chi phí đầu tư, giá khí thiên nhiên, khí than trên thị trường thế giới, được xác định cụ thể trong hợp đồng khai thác khí thiên nhiên, khí than giữa nhà nước Việt Nam và doanh nghiệp khai thác khí thiên nhiên, khí than.

2.3 Các quy định về cơ sở tính thuế, đơn vị tính thuế, thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế, thời hạn nộp thuế, cơ quan thuế quản lý

Cơ sở tính thuế là giá trị tài nguyên thiên nhiên được khai thác, sử dụng, tính theo đơn giá bán lẻ của tài nguyên thiên nhiên hoặc giá bán của sản phẩm khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, không bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, phí bảo vệ môi trường và các khoản chi phí khác.

Đơn vị tính thuế là đơn vị đo lường của từng loại tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật về đo lường.

Thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế là thời điểm tài nguyên thiên nhiên được khai thác, sử dụng.

Thời hạn nộp thuế là trước ngày 25 hàng tháng đối với kỳ tính thuế là tháng và trước ngày 25 tháng 1 năm sau đối với kỳ tính thuế là năm.

Cơ quan thuế quản lý là cơ quan thuế cấp tỉnh nơi có mỏ, vùng khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên.

3. Tác động của Nghị quyết đến các đối tượng liên quan

Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH13 có những tác động đến các đối tượng liên quan như sau:

3.1 Ngân sách nhà nước

Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH13 có tác động tích cực đến ngân sách nhà nước bằng cách:

  • Tăng thu ngân sách từ thuế tài nguyên, đặc biệt là đối với các loại tài nguyên có giá trị cao như dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, vàng, đất hiếm, kim cương, đá quý, và các khoáng sản kim loại khác.
  • Thúc đẩy sự phân bổ hợp lý và hiệu quả của nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
  • Tạo nguồn thu ổn định và dự báo được cho ngân sách nhà nước, giúp hoạch định và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội.

Theo báo cáo của Bộ Tài chính, năm 2023, tổng thu ngân sách từ thuế tài nguyên ước đạt 78.000 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2022, chiếm 5,2% tổng thu ngân sách trung ương.

3.2 Doanh nghiệp khai thác tài nguyên

Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH13 có tác động đến doanh nghiệp khai thác tài nguyên theo hai chiều:

  • Mặt tích cực: Nghị quyết tạo điều kiện cho doanh nghiệp khai thác tài nguyên có cơ hội tham gia vào các dự án khai thác tài nguyên có giá trị cao, như dầu thô, khí thiên nhiên, khí than, vàng, đất hiếm, kim cương, đá quý, và các khoáng sản kim loại khác, với thuế suất linh hoạt, phù hợp với đặc điểm của từng mỏ, vùng khai thác, chi phí đầu tư, giá tài nguyên trên thị trường thế giới. Điều này giúp doanh nghiệp khai thác tài nguyên nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng hiệu quả kinh doanh, đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
  • Mặt tiêu cực: Nghị quyết làm tăng gánh nặng thuế đối với doanh nghiệp khai thác tài nguyên, đặc biệt là đối với các loại tài nguyên có giá trị thấp, như đất, đá, cát, sỏi, đá nung vôi, đất làm gạch, than an-tra-xít, than nâu, than mỡ, than khác, với thuế suất cao, từ 6% đến 27%. Điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp khai thác tài nguyên trong việc giảm chi phí sản xuất, tăng giá thành sản phẩm, giảm lợi nhuận, ảnh hưởng đến sự sinh tồn và phát triển của doanh nghiệp.

Theo báo cáo của Hiệp hội Khoáng sản Việt Nam, năm 2023, số lượng doanh nghiệp khai thác tài nguyên giảm 10% so với năm 2022, doanh thu giảm 12%, lợi nhuận giảm 15%.

3.3 Quản lý nhà nước về tài nguyên

Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH13 có tác động cải thiện quản lý nhà nước về tài nguyên bằng cách:

  • Tăng cường sự minh bạch, công khai, rõ ràng của quy định về thuế tài nguyên, giúp người dân và doanh nghiệp khai thác tài nguyên nắm bắt được nghĩa vụ và quyền lợi của mình, đồng thời giảm thiểu được những sai sót, thất thoát, trốn tránh, gian lận thuế.
  • Tăng cường sự phối hợp, liên thông, đồng bộ giữa các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên, như Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan thuế cấp tỉnh, trong việc ban hành, thực hiện, giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về thuế tài nguyên.
  • Tăng cường sự kiểm soát, giám sát, đánh giá hiệu quả của việc khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn, quy định của nhà nước, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, năm 2023, số lượng vi phạm về thuế tài nguyên giảm 20% so với năm 2022, số tiền xử phạt tăng 30%, số tiền thu hồi tăng 40%.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (386 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo