Thủ tục ly hôn với người mất tích như thế nào?

Khi một bên vợ hoặc chồng bỗng dưng mất tích, việc ly hôn sẽ trở thành vấn đề nan giải hơn bao giờ hết. Do đó, bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết thủ tục ly hôn với người mất tích để giúp quý khách hàng giải quyết vấn đề một cách hiệu quả và hợp pháp.

Thủ tục ly hôn với người mất tích như thế nào?

Thủ tục ly hôn với người mất tích như thế nào?

1. Quyền yêu cầu ly hôn với người mất tích được quy định như thế nào?

Quyền yêu cầu ly hôn với người mất tích được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Cụ thể, tại khoản 2 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 quy định "Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình". 

Theo đó, khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định rõ: “Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn".

2. Những điều cần làm trước khi ly hôn với người mất tích

Những điều cần làm trước khi ly hôn với người mất tích

Những điều cần làm trước khi ly hôn với người mất tích

Những điều cần làm trước khi ly hôn với người mất tích:

  1. Tìm kiếm thông tin về người mất tích bằng cách liên hệ với gia đình, bạn bè và người thân của người mất tích, kiểm tra các trang web và mạng xã hội, liên hệ với các cơ quan chức năng,...
  2. Thu thập bằng chứng về việc người mất tích đã biệt tích theo Điều 387 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
  3. Yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ/chồng của mình mất tích (nếu đảm bảo đủ yêu cầu về thời gian mất tích, áp dụng các biện pháp cần thiết để tìm kiếm…);
  4. Yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với người đã bị tuyên bố mất tích;
  5. Tham khảo ý kiến luật sư. Lúc này, luật sư sẽ tư vấn cho bạn về các thủ tục pháp lý liên quan đến ly hôn với người mất tích, chuẩn bị hồ sơ và đại diện cho bạn tại Tòa án.
  6. Nếu có ý định đăng ký kết hôn với người khác thì cần lưu ý chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương vì Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định cấm kết hôn với người đang có vợ, có chồng.

3. Thủ tục ly hôn với người mất tích như thế nào?

3.1. Thủ tục yêu cầu tuyên bố một người mất tích

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Theo Điều 387 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người yêu cầu cần chuẩn bị các hồ sơ sau đây:

  • Đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích.
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên.
  • Tài liệu chứng minh việc đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
  • Bản sao quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú (nếu có).

Ngoài ra, người yêu cầu có thể chuẩn bị thêm bản sao chứng minh nhân dân/căn cước công dân của người có yêu cầu, giấy tờ chứng minh quan hệ với người bị mất tích,...

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền

Theo Điều 35, điểm b khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người yêu cầu có thể nộp hồ sơ tại các cơ quan sau đây:

  • Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng;
  • Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú.

Bước 3: Tòa án xem xét đơn và thông báo tìm kiếm

Theo Điều 388 Bộ luật Tố tụng Dân sự, việc xem xét đơn và thông báo tìm kiếm sẽ bao gồm các bước sau đây:

  • Trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án sẽ ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Thời hạn thông báo tìm kiếm là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
  • Nếu trong thời hạn thông báo, người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ việc xét đơn.
  • Trong vòng 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo, Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

Bước 4: Quyết định/Huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích

Trường hợp yêu cầu bị huỷ hoặc người đã bị tuyên mất tích trở về thì Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích theo Điều 390 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Mặt khác, theo Điều 389 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố một người mất tích và quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật Dân sự (nếu có).

3.2. Trình tự ly hôn với người mất tích 

Để ly hôn với người bị tuyên bố mất tích, người vợ/chồng phải thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương. Căn cứ theo các quy định tại Điều 35, Điều 39, Điều 191, 195, 196, 197 và 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, quy trình ly hôn đơn phương được thực hiện đầy đủ qua các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Người nộp hồ sơ chuẩn bị đầy đủ đơn khởi kiện theo mẫu quy định và những minh chứng cần thiết sau đây:

  • Đơn xin ly hôn đơn phương theo được trình bày theo mẫu đơn khởi kiện ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP (sửa đổi bởi Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP);
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh vợ/chồng đã mất tích;
  • Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; 
  • Một trong các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú (Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân);  
  • Giấy xác nhận thông tin về cư trú;  
  • Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; Bản sao CMND/CCCD của cả vợ và chồng; 
  • Những giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia); 
  • Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con).

Bước 2: Nộp đơn ly hôn

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người yêu cầu ly hôn đơn phương cần nộp đơn tại các cơ quan có thẩm quyền sau:

  • Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng.
  • Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú.

Nếu hồ sơ chưa đúng, đủ, Tòa sẽ yêu cầu bổ sung, hoàn thiện trong thời hạn quy định. Sau khi hồ sơ đầy đủ, Tòa án sẽ thụ lý giải quyết đơn ly hôn đơn phương theo trình tự, thủ tục pháp luật.

Bước 3: Thụ lý đơn xin ly hôn đơn phương

Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu ly hôn đơn phương và hồ sơ kèm theo của người yêu cầu, Tòa án sẽ xem xét có thụ lý hồ sơ hay không. Sau đó, Tòa án sẽ gửi thông báo cho nguyên đơn yêu cầu nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nguyên đơn đã nộp biên lai chứng minh việc đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án sẽ tiến hành thụ lý và giải quyết đơn ly hôn đơn phương theo trình tự sau:

  • Kiểm tra tính hợp lệ của đơn có đúng thẩm quyền, đúng đối tượng, có đủ căn cứ pháp lý để ly hôn đơn phương hay không;
  • Thông báo cho người bị yêu cầu ly hôn đơn phương về việc thụ lý đơn ly hôn và yêu cầu có ý kiến phản hồi bằng văn bản gửi tòa án.

Bước 4: Xem xét giải quyết ly hôn

Bước này sẽ bao gồm các giai đoạn sau đây:

  • Trong thời gian chuẩn bị xét xử, Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ,… và đưa ra một trong số các quyết định như tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án; đưa vụ án ra xét xử.
  • Khi đưa vụ án ra xét xử, tại phiên tòa sơ thẩm, Tòa án sẽ xét điều kiện ly hôn áp dụng quy định tại khoản 2 điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 với lý do đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng, và phân chia tài sản (nếu có).
  • Cuối cùng, Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân.

4. Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người mất tích

Theo Điều 35, điểm b khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn với người mất tích sẽ là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng hoặc Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú.

Trong trường hợp nếu không biết nơi cư trú của bị đơn, theo điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết ly hôn.

5. Án phí ly hôn với người mất tích là bao nhiêu?

Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, lệ phí sơ thẩm yêu cầu tuyên bố một người mất tích được quy định là 300.000 đồng tại danh mục Lệ phí Tòa án, còn mức án phí ly hôn đơn phương sẽ phụ thuộc vào việc có tranh chấp về tài sản hay không. 

Theo đó, mức án phí khi ly hôn đơn phương được quy định cụ thể như sau:

  • Án phí cho một vụ việc ly hôn không có tranh chấp về tài sản là 300.000 đồng;
  • Đối với những vụ việc có tranh chấp về tài sản thì ngoài mức án phí 300.000 đồng, đương sự còn phải chịu án phí với phần tài sản có tranh chấp, được xác định theo giá trị tài sản tranh chấp theo bảng sau:

Đối với tranh chấp tài sản trong vụ án hôn nhân và gia đình

 

Trường hợp

Mức phí

1

Từ 6.000.000 đồng trở xuống

300.000 đồng

2

Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

3

Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

4

Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

5

Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

6

Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Ngoài ra, nếu người nộp đơn ly hôn đơn phương không có khả năng chi trả án phí, họ có thể làm đơn xin miễn, giảm án phí theo quy định. 

Như vậy, án phí ly hôn với người mất tích có thể từ 300.000 đồng trở lên.

6. Câu hỏi thường gặp 

Ly hôn khi chồng/vợ đang bị tuyên bố mất tích có ảnh hưởng đến việc tái hôn hay không?

Không, ly hôn khi chồng/vợ đang bị tuyên bố mất tích không ảnh hưởng đến việc tái hôn.

Có thể tham khảo ý kiến luật sư khi muốn ly hôn khi chồng/vợ đang bị tuyên bố mất tích hay không?

Có thể. Quý khách hàng nên tham khảo ý kiến luật sư để được tư vấn cụ thể về trường hợp của mình để đảm bảo quyền lợi của mình được bảo vệ một cách tốt nhất.

Có mức chi phí cụ thể đối với việc thuê luật sư để ly hôn khi chồng/vợ đang bị tuyên bố mất tích không?

Không. Phí thuê luật sư sẽ tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: mức độ phức tạp của vụ án, kinh nghiệm của luật sư,...

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Thủ tục ly hôn với người mất tích như thế nào?. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (776 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo