Đơn phương ly hôn khi mang thai theo quy định hiện hành

Theo luật Hôn nhân và Gia đình 2014, người chồng không được phép đơn phương ly hôn khi vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Vậy, đơn phương ly hôn khi mang thai theo quy định hiện hành là như thế nào? ACC sẽ tư vấn giúp bạn. 

Đơn phương ly hôn khi mang thai theo quy định hiện hành

Đơn phương ly hôn khi mang thai theo quy định hiện hành

 

1. Đang mang thai muốn đơn phương ly hôn có được không?

Luật HNGD hạn chế người chồng không được ly hôn khi vợ mang thai nhưng người vợ thì được phép ly hôn. 

Tuy nhiên, người có mong muốn ly hôn cần lưu ý một số vấn đề sau:

  • Cần có lý do chính đáng để ly hôn.
  • Cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ theo yêu cầu của Tòa án.
  • Quá trình giải quyết ly hôn có thể kéo dài hơn so với trường hợp bình thường.
  • Cần cân nhắc kỹ lưỡng về quyền lợi của con sau khi ly hôn.

2. Đơn phương ly hôn khi mang thai theo quy định hiện hành

Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc hạn chế quyền yêu cầu ly hôn như sau:

"1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

  1. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  2. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."

Theo quy định trên, chỉ có người chồng là bị hạn chế quyền ly hôn nếu vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Như vậy, người vợ bạn hoàn toàn có thể nộp đơn xin ly hôn đơn phương khi đang mang thai.

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cụ thể tại khoản 1 Điều 56, quy định về trường hợp ly hôn đơn phương. Theo đó, nếu vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn và thủ tục hòa giải tại Tòa án không thành công, Tòa án sẽ chấp nhận yêu cầu ly hôn nếu có căn cứ xác thực về một trong những trường hợp sau:

  • Vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình.
  • Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của mình, khiến cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể tiếp tục duy trì đời sống chung và mục đích của hôn nhân không thể đạt được.

Điều này có nghĩa là khi người vợ đang mang thai, người chồng không được phép ly hôn đơn phương. Tuy nhiên, người vợ vẫn có quyền ly hôn đơn phương nếu chứng minh được chồng mình có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của người chồng, khiến cho hôn nhân lâm vào tình trạng không thể cứu vãn.

Lưu ý:

  • Căn cứ chứng minh cần được xác thực và đầy đủ để Tòa án xem xét.
  • Việc ly hôn khi đang mang thai cần được cân nhắc kỹ lưỡng vì ảnh hưởng đến cả vợ, chồng và thai nhi.

3. Hồ sơ đơn phương ly hôn khi mang thai

3.1 Giấy tờ chung:

  • Đơn yêu cầu ly hôn (theo mẫu của Tòa án)
  • Giấy chứng nhận kết hôn (bản gốc)
  • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (bản gốc) của vợ và chồng
  • Sổ hộ khẩu (bản gốc) của vợ và chồng
  • Giấy khám thai (nếu có)

3.2 Giấy tờ bổ sung (tùy trường hợp):

  • Giấy tờ chứng minh tài sản chung (sổ đỏ, giấy tờ xe,...)
  • Giấy tờ chứng minh thu nhập (bảng lương, hợp đồng lao động...)
  • Giấy tờ chứng minh các khoản chi phí (hóa đơn học tập, y tế...)
  • Giấy tờ chứng minh việc vợ/chồng có hành vi bạo lực gia đình (giấy giám định thương tích, biên bản xử phạt vi phạm hành chính...)
  • Giấy tờ chứng minh việc vợ/chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ (bản án hình sự,...)

Lưu ý:

  • Nên chuẩn bị bản sao của tất cả các giấy tờ để nộp cho Tòa án.
  • Các bản sao cần được đóng dấu giáp lai của cơ quan nhà nước hoặc công chứng.
  • Tùy vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể yêu cầu bổ sung thêm các giấy tờ khác.

4. Thủ tục đơn phương ly hôn khi mang thai

Thủ tục đơn phương ly hôn khi mang thai

Thủ tục đơn phương ly hôn khi mang thai 

4.1 Nộp hồ sơ:

  • Chuẩn bị hồ sơ được nêu tại mục 3.
  • Tòa án nhân dân cấp huyện: Hồ sơ có thể được gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú hoặc làm việc của chồng. Hoặc nếu có thỏa thuận thì có thể lựa chọn Tòa án nơi người vợ cư trú.
  • Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Có thẩm quyền giải quyết đối với những tranh chấp, yêu cầu mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp khác mà pháp luật quy định.

4.2 Nhận thông báo đóng án phí và nộp án:

Lệ phí đơn phương ly hôn: 200.000 đồng.

  • Lệ phí đăng ký kết thúc hôn nhân: 200.000 đồng.

4.3 Nhận thông báo thụ lý vụ việc và quy trình giải quyết ly hôn

Hòa giải:

  • Tòa án sẽ triệu tập vợ và chồng đến hòa giải.
  • Nếu hòa giải thành công, hai bên sẽ tự nguyện ký vào biên bản hòa giải và vụ án sẽ được đình chỉ.

Xét xử:

  • Nếu hòa giải không thành công, Tòa án sẽ tiến hành xét xử.
  • Sau khi xét xử, Tòa án sẽ ra quyết định ly hôn.

5. Vợ đang mang thai thì người chồng có quyền đơn phương ly hôn không?

  • Vợ đang mang thai thì người chồng không có quyền đơn phương ly hôn theo Khoản 3 Điều 51. Theo đó,chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Điều này có nghĩa là:

  • Chồng không được phép nộp đơn ly hôn khi vợ đang mang thai.
  • Vợ vẫn có quyền nộp đơn ly hôn khi đang mang thai.

Lưu ý:

  • Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của người vợ và thai nhi trong giai đoạn khó khăn này.
  • Sau khi sinh con và con đủ 12 tháng tuổi, người chồng có thể nộp đơn ly hôn nếu muốn.

Ngoài ra, trong trường hợp vợ vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, người chồng có thể yêu cầu Tòa án xem xét cho phép ly hôn.

6. Câu hỏi thường gặp 

6.1 Quyền lợi của người mẹ sau khi ly hôn khi mang thai?

  • Nuôi con: Mẹ có quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
  • Chu cấp: Cha có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
  • Tài sản chung: Chia tài sản chung theo thỏa thuận hoặc quyết định của Toà án.

6.2 Thời gian giải quyết đơn ly hôn khi mang thai là bao lâu?

  • Thỏa thuận: 03 tháng kể từ ngày nộp đơn.
  • Có tranh chấp: 04 tháng kể từ ngày nộp đơn.

6.3 Có nên ly hôn khi mang thai hay không?

  • Cân nhắc kỹ: Cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định ly hôn.
  • Lợi ích cho con: Lựa chọn ly hôn nếu đó là lựa chọn tốt nhất cho con.
  • Hỗ trợ: Tìm kiếm sự hỗ trợ từ gia đình, bạn bè và chuyên gia.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề đơn phương ly hôn khi mang thai theo quy định hiện hành. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (730 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo