Nguyên nhân ly hôn đa dạng, bao gồm là mâu thuẫn vợ chồng không thể giải quyết, ngoại tình,... Vậy, chồng đơn phương ly hôn vợ được không? ACC sẽ giải đáp cho bạn.
Chồng đơn phương ly hôn vợ được không?
1. Điều kiện để được ly hôn đơn phương là gì?
Căn cứ vào Điều 56 LHNGD, theo đó, chỉ được đơn phương ly hôn khi có bằng chứng chứng minh vợ, chồng bạo lực hoặc vi phạm nghiêm trọng:
1.1 Vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình:
- Hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
- Đánh đập, xâm hại thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Bắt buộc làm việc, hành nghề trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội;
- Hạn chế quyền tự do cá nhân, đi lại, liên lạc;
- Đe dọa uy hiếp bằng lời nói, hành động.
- Cần có bằng chứng chứng minh hành vi bạo lực gia đình, như:
- Giấy giám định thương tích;
- Hình ảnh, video ghi lại hành vi bạo lực;
- Lời khai của nhân chứng.
1.2 Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng:
- Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng bao gồm:
- Bỏ bê gia đình, không chu cấp cho vợ, chồng, con cái;
- Có quan hệ tình cảm với người khác;
- Sử dụng ma túy, cờ bạc;
- Lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của vợ, chồng.
- Cần có bằng chứng chứng minh vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng, như:
- Giấy tờ chứng minh việc bỏ bê gia đình, không chu cấp;
- Hình ảnh, video ghi lại việc ngoại tình;
- Giấy tờ chứng minh việc sử dụng ma túy, cờ bạc;
- Bản án của Tòa án về việc lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.
1.3 Vợ hoặc chồng có bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình:
- Bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình bao gồm:
- Tâm thần phân liệt;
- Rối loạn lo âu;
- Trầm cảm nặng.
- Cần có Giấy tờ chứng minh bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, như:
- Giấy kết luận giám định tâm thần;
- Sổ theo dõi bệnh án.
1.4 Vợ hoặc chồng là người nước ngoài, đã ly hôn theo pháp luật nước ngoài và không có tranh chấp về tài sản, con chung:
- Cần có Giấy tờ chứng minh việc ly hôn theo pháp luật nước ngoài, như:
- Bản án ly hôn;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Chồng đơn phương ly hôn vợ được không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Do đó, chồng có quyền nộp đơn ly hôn đơn phương mà không cần sự đồng ý của vợ.
Tuy nhiên, để được Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn đơn phương, chồng cần đáp ứng một trong những điều kiện sau:
- Vợ có hành vi bạo lực gia đình:
- Cần có bằng chứng chứng minh hành vi bạo lực gia đình, như:
- Giấy giám định thương tích;
- Hình ảnh, video ghi lại hành vi bạo lực;
- Lời khai của nhân chứng.
- Vợ vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ:
- Cần có bằng chứng chứng minh vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, như:
- Giấy tờ chứng minh việc bỏ bê gia đình, không chu cấp;
- Hình ảnh, video ghi lại việc ngoại tình;
- Giấy tờ chứng minh việc sử dụng ma túy, cờ bạc;
- Bản án của Tòa án về việc lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.
- Vợ có bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình:
- Cần có Giấy tờ chứng minh bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, như:
- Giấy kết luận giám định tâm thần;
- Sổ theo dõi bệnh án.
- Vợ là người nước ngoài, đã ly hôn theo pháp luật nước ngoài và không có tranh chấp về tài sản, con chung:
- Cần có Giấy tờ chứng minh việc ly hôn theo pháp luật nước ngoài, như:
- Bản án ly hôn;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
3. Các trường hợp chồng không được quyền đơn phương ly hôn?
Các trường hợp chồng không được quyền đơn phương ly hôn?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, chồng không có quyền đơn phương ly hôn trong các trường hợp sau:
3.1 Vợ đang mang thai:
- Chồng không được phép ly hôn với vợ đang mang thai, bất kể có hay không có mâu thuẫn vợ chồng.
- Mục đích của quy định này là bảo vệ sức khỏe của người mẹ và thai nhi.
3.2 Vợ mới sinh con:
- Chồng không được phép ly hôn với vợ trong vòng 3 tháng sau khi sinh con.
- Mục đích của quy định này là bảo vệ sức khỏe và sự hồi phục của người mẹ sau khi sinh con.
3.3 Vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi:
- Chồng không được phép ly hôn với vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Mục đích của quy định này là bảo vệ quyền lợi của trẻ em trong giai đoạn phát triển quan trọng.
4. Câu hỏi thường gặp
4.1 Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương của chồng là bao lâu?
Từ 6 tháng đến 1 năm hoặc lâu hơn, tùy thuộc vào tính phức tạp của vụ án.
4.2 Lệ phí ly hôn đơn phương của chồng là bao nhiêu?
Từ 300.000 đồng đến 650.000 đồng, tùy thuộc vào giá trị tài sản tranh chấp.
4.3 Sau khi ly hôn đơn phương, chồng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho vợ không?
-
Tòa án sẽ xem xét các yếu tố như:
-
Khả năng tài chính của chồng;
-
Mức độ đóng góp của vợ trong gia đình;
-
Nhu cầu của vợ.
-
Sau khi xem xét các yếu tố, Tòa án sẽ đưa ra quyết định về việc chồng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho vợ hay không, và mức cấp dưỡng như thế nào.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề chồng đơn phương ly hôn vợ được không. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận