Bài tập kiểm toán báo cáo tài chính chi tiết chương 3

Bài tập kiểm toán tài chính

Bài tập kiểm toán báo cáo tài chính chi tiết chương 3

Bài tập kiểm toán báo cáo tài chính chi tiết chương 3

Bài 1: Đánh giá ảnh hưởng của các sai sót sau đến báo cáo tài chính của năm tài chính kết thúc ngày 31.12.20X0, tạm thời bỏ qua ảnh hưởng của thuế TNDN

  1. Đơn vị ghi nhận vào chi phí bán hàng một khoản tiền chi mua thiết bị đủ tiêu chuẩn tính vào TSCĐ, thời điểm ghi nhận là ngày 1.1.20X0. Thiết bị này có giá trị là 400 triệu, tỷ lệ KH 10%.
  1. Nhiều tài sản cố định dùng vào công tác quản lý đã khấu hao hết được tiếp tục tính khấu hao. Số tiền khấu hao vượt này là 371.000.000 đồng.
  1. Đơn vị không thuyết minh được cơ sở hợp lý một số khoản trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định vào CPBH trong năm 20X0. Tổng số tiền đã trích trước không đúng này là 360.000.000 đồng được ghi nhận vào CP phải trả. Tuy nhiên, đến cuối năm năm 20X0, số dư này chỉ còn là 120.000.000 đồng do DN đã dùng một phần khoản trích trước này để chi quảng cáo. Việc kiểm tra chứng từ và nội dung các CP quảng cáo này cho thấy chúng hợp lý, hợp lệ.
  1. Đơn vị đã cấn trừ số dư bên Nợ và bên Có của tài khoản Phải thu khách hàng để lấy chênh lệch trình bày trên phần Nợ phải thu khách hàng trên Bảng cân đối kế toán. Số dư bên Nợ và bên Có của tài khoản này lần lượt là 1.460.000.000 đồng và 375.000.000 đồng.
  1. Đơn vị khóa sổ các nghiệp vụ bán hàng vào ngày 15.12.20X0, các nghiệp vụ bán hàng từ ngày 16.12.20X0 được ghi vào năm 20X1. Các khoản tiền khách hàng đã trả cho các này được ghi chép như một khoản khách hàng ứng trước tiền. Tổng doanh thu từ 16.12.20X0 đến 31.12.20X0 là 1.980.000.000 đồng (giá này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng 10%) , giá vốn hàng bán của số hàng này là 1.400.000.000 đồng. Khách hàng đã thanh toán 400.000.000 đồng.

 

1. Đơn vị đã ghi nhận vào chi phí bán hàng một khoản tiền chi mua thiết bị đủ tiêu chuẩn tính vào TSCĐ vào ngày 1.1.20X0. Thiết bị này có giá trị là 400 triệu, tỷ lệ KH 10%. Việc này không đúng vì theo quy định kế toán, việc mua tài sản cố định và tính vào TSCĐ phải được thực hiện theo quy trình và phương pháp quy định. Số tiền 400 triệu nên được chuyển vào tài sản cố định và sau đó tính khấu hao theo tỷ lệ 10%. Điều này sẽ ảnh hưởng đến Bảng cân đối kế toán và Báo cáo lợi nhuận trong năm 20X0.

2. Nhiều tài sản cố định dùng vào công tác quản lý đã khấu hao hết, nhưng tiếp tục tính khấu hao vượt này là 371.000.000 đồng. Điều này có thể ảnh hưởng đến Báo cáo lợi nhuận của năm 20X0, vì số tiền này đã được ghi nhận là chi phí khấu hao thừa, và nên được điều chỉnh để phản ánh đúng lợi nhuận thực tế.

3. Đơn vị không thuyết minh được cơ sở hợp lý một số khoản trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định vào CPBH trong năm 20X0. Tổng số tiền đã trích trước không đúng này là 360.000.000 đồng được ghi nhận vào CP phải trả. Tuy nhiên, số dư này chỉ còn 120.000.000 đồng vào cuối năm. Việc sử dụng một phần khoản trích trước này để chi quảng cáo có thể làm biến đổi báo cáo lợi nhuận và Bảng cân đối kế toán. Cần phải làm rõ và điều chỉnh số liệu này để đảm bảo tính chính xác.

4. Đơn vị đã cấn trừ số dư bên Nợ và bên Có của tài khoản Phải thu khách hàng để lấy chênh lệch trình bày trên phần Nợ phải thu khách hàng trên Bảng cân đối kế toán. Số dư bên Nợ và bên Có của tài khoản này lần lượt là 1.460.000.000 đồng và 375.000.000 đồng. Việc này không đúng vì cấn trừ số dư tài khoản Phải thu khách hàng chỉ được thực hiện khi xác định có sự cắt giữa tài khoản Nợ và tài khoản Có. Điều này cũng sẽ ảnh hưởng đến Bảng cân đối kế toán và Báo cáo lợi nhuận của năm 20X0.

5. Đơn vị đã khóa sổ các nghiệp vụ bán hàng vào ngày 15.12.20X0, và các nghiệp vụ bán hàng từ ngày 16.12.20X0 được ghi vào năm 20X1. Điều này không tuân theo nguyên tắc kế toán ghi nhận doanh thu khi nó được thực hiện. Cần phải điều chỉnh để phản ánh đúng doanh thu và chi phí trong năm 20X0.

Tổng cộng, tất cả các sai sót này có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của năm 20X0, và cần được điều chỉnh để đảm bảo tính chính xác và tuân theo quy định kế toán.

>>> Xem thêm về Bài tập tình huống kiểm toán có lời giải chi tiết qua bài viết của ACC GROUP.

Bài 2: Khi kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền của DN ABC năm N đã phát hiện những sai sót sau:

  1. Ghi hóa đơn bán hàng phát sinh ngày 10.1.N+1 vào kết quả kinh doanh năm N theo giá bán 150 tr.VNĐ, giá vốn hàng bán 100 tr.VNĐ, thuế GTGT 10% (chưa có trong giá bán).
  1. Một lô hàng giá bán 200 tr.đ ( chưa có thuế GTGT , thuế suất 10%), đã xuất kho nhưng chưa đến được kho bên mua. Tuy nhiên kế toán đã ghi nhận nghiệp vụ này vào doanh thu năm N. Giá gốc của lô hàng này là 150 tr.đ.
  1. Đối trừ nhầm nợ phải trả cho công ty VIVA vào nợ phải thu từ công ty EVA, giảm nợ phải thu của công ty EVA từ 230 tr.VNĐ xuống còn 50 tr. VNĐ.

Yêu cầu:

a/ Nêu ảnh hưởng (nếu có) của mỗi sai sót trên đến các khoản mục của BCTC .

b/ Khái quát thủ tục kiểm toán thích hợp của việc phát hiện các sai sót trên. Lập bút toán điều chỉnh tương ứng.

 

a/ Ảnh hưởng của từng sai sót đối với các khoản mục trong Báo Cáo Tài Chính (BCTC):

1. Sai sót trong việc ghi hóa đơn bán hàng:
- Ảnh hưởng đến Kết quả kinh doanh (lãi/lỗ): BCTC năm N sẽ có biểu đồ lãi ghi nhận sai lệch, khi doanh thu được ghi là 150 triệu VNĐ thay vì phải ghi là 0 triệu VNĐ.
- Ảnh hưởng đến Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán trong BCTC cũng bị sai lệch, khi phải trừ đi 100 triệu VNĐ theo giá gốc thay vì ghi nhận là 0 triệu VNĐ.
- Ảnh hưởng đến Thuế GTGT: Thuế GTGT phải được tính dựa trên doanh thu chính xác, vì vậy sẽ có sai sót trong phần này.

2. Sai sót liên quan đến lô hàng chưa giao được cho bên mua:
- Ảnh hưởng đến Doanh thu: BCTC sẽ ghi nhận doanh thu sai lệch khi lô hàng này chưa được giao cho bên mua nhưng đã ghi vào doanh thu năm N.
- Ảnh hưởng đến Lợi nhuận: Lợi nhuận cũng sẽ bị sai lệch, khi giá gốc của lô hàng là 150 triệu VNĐ nhưng đã ghi doanh thu là 200 triệu VNĐ.

3. Sai sót về đối trừ nợ phải trả và nợ phải thu:
- Ảnh hưởng đến Nợ phải thu và Nợ phải trả: BCTC sẽ ghi nhận sai lệch trong khoản nợ phải thu từ công ty EVA và nợ phải trả cho công ty VIVA, khi nợ phải thu của công ty EVA bị giảm xuống còn 50 triệu VNĐ.

b/ Thủ tục kiểm toán thích hợp và bút toán điều chỉnh tương ứng:

1. Kiểm toán sai sót trong việc ghi hóa đơn bán hàng:
- Xác minh hóa đơn bán hàng, so sánh với hồ sơ giao dịch.
- Đề xuất điều chỉnh bằng cách giảm doanh thu đi 150 triệu VNĐ, tăng giá vốn hàng bán 100 triệu VNĐ và tính lại thuế GTGT.

2. Kiểm toán sai sót liên quan đến lô hàng chưa giao được cho bên mua:
- Kiểm tra hồ sơ giao nhận và xác minh việc chưa giao hàng cho bên mua.
- Đề xuất điều chỉnh bằng cách loại bỏ doanh thu sai lệch và điều chỉnh lợi nhuận giảm xuống 150 triệu VNĐ.

3. Kiểm toán sai sót về đối trừ nợ phải trả và nợ phải thu:
- Xác minh hồ sơ và giao dịch liên quan đến nợ phải thu và nợ phải trả.
- Đề xuất điều chỉnh bằng cách tăng nợ phải thu của công ty EVA lên 230 triệu VNĐ và giảm nợ phải thu của công ty VIVA xuống 50 triệu VNĐ.

Những điều chỉnh này cần được ghi nhận trong BCTC để hiển thị đúng tình hình tài chính của DN ABC.

>>> Xem thêm về Bài tập tình huống kiểm toán nội bộ kèm lời giải qua bài viết của ACC GROUP.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1030 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo