Xin nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng có được không?

Việc xin nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng lao động là một vấn đề phổ biến mà nhiều người lao động gặp phải. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ những quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này, dẫn đến những hiểu lầm và tranh chấp không đáng có. Trong bài viết này, hãy cùng ACC tìm hiểu về vấn đề Xin nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng có được không? nhé. 

Xin nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng có được không?

Xin nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng có được không?

1. Xin nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng có được không?

Theo điểm đ khoản 1 Điều 5 Bộ luật lao động 2019, người lao động có các quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo khoản 3 Điều 34 Bộ luật lao động 2019:

“Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:

…..

  1. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.”

Như vậy, người lao động có thể nghỉ việc khi chưa hết hợp đồng lao động bằng cách đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Xin nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng lao động phải báo trước bao nhiêu ngày?

Căn cứ Điều 35 Bộ luật lao động 2019 quy định:

- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

- Ngành nghề công việc đặc thù bao gồm: 

  • Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay
  •  Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
  • Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài

- Đối với những người lao động làm ngành, nghề công việc này đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:

  • Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên
  • Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng
  • Ngoài ra Bộ luật lao động cũng quy định các trường hợp người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật lao động (Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động) ;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp  vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi ;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Xin nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng lao động phải báo trước bao nhiêu ngày?

Xin nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng lao động phải báo trước bao nhiêu ngày?

3. Người lao động nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng có những nghĩa vụ nào?

Trong trường hợp người lao động không đáp ứng được điều kiện thông báo trên, khi đó sẽ trở thành người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Căn cứ Điều 40 Bộ luật lao động 2019,  người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có những nghĩa vụ sau:

- Không được hưởng trợ cấp thôi việc.

- Phải thực hiện bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

- Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo (nếu có).

4. Nghỉ việc trước hạn có được trả sổ BHXH và giấy tờ khác?

Căn cứ khoản 3 Điều 48 Bộ luật lao động 2019:

Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”

Căn cứ khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động

...

Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, khi người lao động nghỉ việc trước hạn, nguời sử dụng lao vẫn phải trả số BHXH và giấy tờ khác cho người lao động.

5. Công ty cho nghỉ việc trước thời hạn hợp đồng phải chi trả những gì?

Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, căn cứ Điều 41 Bộ luật lao động 2019 người sử dụng lao động có nghĩa vụ:

a) Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

  • Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.
  • Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
  • Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật lao động thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

b) Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

c) Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật lao động, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

6. Câu hỏi thường gặp

Quy trình xin nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng như thế nào?

Quy trình xin nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng bao gồm các bước sau:

Bước 1: Viết đơn xin nghỉ việc theo mẫu do công ty cung cấp hoặc tự viết tay, nêu rõ lý do xin nghỉ việc và thời gian mong muốn nghỉ việc.

Bước 2: Nộp đơn xin nghỉ việc cho bộ phận nhân sự của công ty.

Bước 3: Trao trả tài sản của công ty (nếu có).

Bước 4: Làm việc bàn giao công việc cho người thay thế (nếu có).

Bước 5: Nhận thanh toán lương, thưởng và các khoản phúc lợi còn lại.

Có cần tham khảo ý kiến luật sư trước khi xin nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng không?

Việc tham khảo ý kiến luật sư trước khi xin nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng là hoàn toàn tự nguyện, hoàn toàn không bắt buộc. Tuy nhiên, luật sư có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình, từ đó đưa ra quyết định phù hợp nhất.

Công ty có thể từ chối cho tôi nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng không?

Không. Công ty không có quyền từ chối cho bạn nghỉ việc khi bạn đã thực hiện đúng quy trình xin nghỉ việc theo quy định.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Xin nghỉ việc khi chưa hết hạn hợp đồng có được không? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (872 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo