Thành viên sáng lập công ty cổ phần [Chi tiết 2024]

Một trong các quy chế pháp lý liên quan đến công ty cổ phần đó là các vấn đề chung về thành viên sáng lập công ty cổ phần. Thành viên sáng lập công ty cổ phần đóng vai trò quan trọng trong quá trình thành lập một doanh nghiệp. Họ là những người đầu tàu, mang trách nhiệm quan trọng và đóng góp ý kiến quan trọng vào việc xây dựng cơ sở vững chắc cho công ty. Vai trò này đòi hỏi sự cam kết, kiến thức sâu rộng và tầm nhìn chiến lược, đồng thời phải tuân thủ các quy định và quy trình pháp lý. Hãy cùng tìm hiểu thêm về tầm quan trọng và trách nhiệm của thành viên sáng lập trong bài viết dưới đây.

Thành Viên Sáng Lập Công Ty Cổ Phần
Thành Viên Sáng Lập Công Ty Cổ Phần

1. Thành viên sáng lập là gì?

Trong công ty cổ phần, thành viên sáng lập chính là cổ đông sáng lập của công ty. Nếu như Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần thì cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần, sau đó nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp

>>>Tìm hiểu chi tiết về Cổ đông sáng lập là gì qua bài viết chi tiết sau: "Cổ đông sáng lập là gì? (Cập nhật 2023) - Luật ACC".

2. Đặc điểm của thành viên sáng lập công ty cổ phần

Từ khái niệm trên, thành viên sáng lập công ty cổ phần có những đặc điểm sau

- Thành viên sáng lập công ty cổ phần chính là cổ đông sáng lập và chỉ tồn tại trong mô hình công ty cổ phần mà không tồn tại ở các loại hình công ty khác. Bản chất của công ty cổ là công ty đối vốn, vốn điều lệ được chia ra thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và cá nhân, tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông, còn chủ thể sáng lập công ty được gọi là cổ đông sáng lập

- Thành viên sáng lập công ty cổ phần là cổ đông phổ thông, trong đó phải sở hữu tối thiểu 1 cổ phần phổ thông. Cổ phần đó có thể là cổ phần phổ thông hoặc cổ phần ưu đãi (có thể là cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi cổ tức hoặc cổ phần ưu đãi khác được quy định tại Điều lệ công ty cổ phần

- Thành viên sáng lập công ty cổ phần có thể là cá nhân, tổ chức và có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn để phục vụ cho hoạt động đầu tư, kinh doanh của mình. Điều này có nghĩa rằng, để trở thành cổ đông sáng lập thì họ phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc các trường hợp bị cấm thành lập, cấm quản lý doanh nghiệp đối với cá nhân và đối với tổ chức muốn tham gia thành lập thì tổ chức đó phải có tư cách pháp nhân

- Thành viên sáng lập công ty cổ phần phải ký tên vào danh sách cổ đông sáng lập của công ty cổ phần và chỉ cần ký tên vào danh sách đó thì mới được công nhận. Do vậy, không phải cổ đông nào có sở hữu cổ phần phổ thông hoặc tham gia vào quá trình thành lập công ty cổ phần, có ký tên vào bản điều lệ của công ty đều là cổ đông sáng lập. Mà chỉ những cổ đông tự nguyện chấp nhận trở thành cổ đông sáng lập bằng việc trực tiếp ký vào danh sách cổ đông sáng lập theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định thì mới chính thức trở thành công ty cổ phần thành viên sáng lập.

>>>Tham khảo chi tiết thủ tục thành lập công ty cổ phần qua bài viết: "Quyền của thành viên sáng lập công ty cổ phần".

3. Quyền của thành viên sáng lập công ty cổ phần

Quyền của thành viên sáng lập công ty cổ phần
Quyền của thành viên sáng lập công ty cổ phần

Thành viên sáng lập công ty cổ phần có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông

- Tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy định. Mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết

- Nhận cổ tức với mức theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông

- Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty

- Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu sửa đổi thông tin không chính xác của mình

- Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông

- Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty

- Quyền khác theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

4. Nghĩa vụ của thành viên sáng lập công ty cổ phần

Quyền cổ đông sáng lập được nhận tương ứng với nghĩa vụ của từng thành viên như sau:

-  Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.

-  Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác. Và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Hết thời hạn 03 năm, cổ đông sáng lập được quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho bất kỳ ai.

-  Các nghĩa vụ của cổ đông phổ thông như:

  •     Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua.
  •     Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và các thiệt hại xảy ra.
  •     Tuân thủ Điều lệ công ty và quy chế quản lý nội bộ của công ty.
  •     Chấp hành nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
  •     Bảo mật các thông tin được công ty cung cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác.

5. Mọi người cũng hỏi

Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập?

– Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập;

Thủ tục thay đổi thành viên sáng lập?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020 thì  Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay

Trên đây là toàn bộ tư vấn của Luật ACC liên quan đến công ty cổ phần thành viên sáng lập. Việc quan tâm đến điều này sẽ giúp doanh nghiệp phát triển, phân chia quyền và nghĩa vụ của mỗi cổ đông và hạn chế những tranh chấp không đáng có trong quá trình quản trị doanh nghiệp

Thông tin cổ đông công ty cổ phần được ghi nhận như thế nào?

Thông tin cổ đông công ty được ghi nhận tại Sổ đăng ký cổ đông. The đó, công ty cổ phần phải lập và lưu giữ sổ đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký cổ đông có thể là văn bản giấy, tập dữ liệu điện tử ghi nhận thông tin về sở hữu cổ phần của các cổ đông công ty.

Hàng năm công ty cổ phần có bắt buộc phải họp Đại hội đồng cổ đông không?

Đại hội đồng cổ đông họp thường niên mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp bất thường.

>> Xem thêm: 
Thủ tục thành lập công ty cổ phần (2021) cần những gì?

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (459 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo