Chủ thể của tội chống người thi hành công vụ theo quy định năm 2022

Trong khoản thời gian diễn ra đại dịch COVID - 19 vừa qua, các hành vi chống đối người thi hành công vụ trong công tác phòng chống dịch đã tăng mạnh và rất nhiều người đã bị xử lý vi phạm. Vậy chủ thể của tội chống người thi hành công vụ theo quy định pháp luật năm 2022 được xác định như nào? Mời quý bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của Công ty luật ACC để tìm câu trả lời nhé.

Ảnh Minh Họa Chủ Thể Của Tội Chống Người Thi Hành Công Vụ
Ảnh Minh Họa Chủ Thể Của Tội Chống Người Thi Hành Công Vụ

1. Tội chống người thi hành công vụ là gì?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 330 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định: người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật thì bị xử lý về tội chống người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật.

2. Chủ thể của tội chống người thi hành công vụ theo quy định năm 2022

Chủ thể là một trong các yếu tố cấu cơ bản thành tội danh chống người thi hành công vụ, bao gồm: Chủ thể, khách thể, mặt khách quan, mặt chủ quan.

Mời quý bạn đọc tham khảo thêm Bài viết Các yếu tố cấu cơ bản thành tội danh chống người thi hành công vụ để tìm hiểu 3 yếu tố còn lại.

Chủ thể của tội chống người thi hành công vụ theo quy định pháp luật năm 2022 có thể là bất kì ai:

- Có năng lực trách nhiệm hình sự, là người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 12 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017: "Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác."
- Không thuộc trường hợp ở trong tình trạng không có năng lực nhận thức hoặc năng lực điều khiển hành vi theo đòi hỏi của xã hội được quy định tại Điều 21 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017: "Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự."

3. Các câu hỏi có liên quan

3.1 Người thi hành công vụ là ai?

Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định về người thi hành công vụ như sau: "Người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội."

Ngoài ra, tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 cũng có quy định: Người thi hành công vụ là người được bầu cử, phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật có liên quan vào một vị trí trong cơ quan nhà nước để thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án hoặc người khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án.

3.2 Tội chống người thi hành công vụ bị xử lý như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 330 Bộ Luật Hình sự hiện hành thì: Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;

+ Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;

+ Tái phạm nguy hiểm.

Và khi hành vi chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý hành chính theo các quy định trên thì hành vi chống người thi hành công vụ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 20 Nghị định 167/2013/NĐ-CP từ 500.000 đến 5.000.000 đồng.

3.3 Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ đối với tội danh chống người thi hành công vụ

Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được quy định tại Điều 51, 52 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Ngoài ra, những trường hợp khác được xem xét giảm nhẹ được hướng dẫn trong Công văn 212/TANDTC-PC 2019 và tham khảo Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP như: Bị cáo là thương binh hoặc người thân thích như vợ, chồng, cha mẹ, con, anh, chị, em ruột là liệt sỹ, Thiệt hại do lỗi của người thứ ba, Người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khỏe cho người bị hại, gây thiệt hại về tài sản, Người bị hại cũng có lỗi.

 

Trên đây là trình bày tổng quan của Công ty Luật ACC về chủ thể của tội chống người thi hành công vụ theo quy định năm 2022. Trong quá trình cần tìm hiểu và áp dụng các quy định của Luật có liên quan, nếu như quý khách hàng còn có thắc mắc hay quan tâm hãy liên hệ với chúng tôi để được cung cấp dịch vụ pháp lý tốt nhất.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1063 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo