Quy định về góp vốn điều lệ công ty TNHH như thế nào?

Vốn điều lệ là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của một công ty TNHH. Đây là nguồn lực tài chính ban đầu để công ty hoạt động, đầu tư và phát triển. Do đó, việc quy định về góp vốn điều lệ cần được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật. Để hiểu rõ hơn về Quy định về góp vốn điều lệ công ty TNHH hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu bài viết sau:

quy-dinh-ve-gop-von-dieu-le-cong-ty-tnhh

 Quy định về góp vốn điều lệ công ty TNHH

I. Góp vốn điều lệ công ty TNHH là gì?

Công ty TNHH là tổ chức kinh tế do một hoặc nhiều thành viên (tổ chức, cá nhân) góp vốn, thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Các thành viên chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty trong phạm vi số vốn góp của mình.

Góp vốn điều lệ công ty TNHH là việc các thành viên góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Vốn điều lệ là nguồn lực tài chính ban đầu để công ty hoạt động, đầu tư và phát triển

II. Quy định về góp vốn điều lệ công ty TNHH như thế nào?

quy-dinh-ve-gop-von-dieu-le-cong-ty-tnhh-nhu-the-nao

 Quy định về góp vốn điều lệ công ty TNHH như thế nào?

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên

- Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.

- Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.

Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.

- Sau thời hạn tại mà vẫn có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý như sau:

+ Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;

+ Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;

+ Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.

- Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo.

Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.

- Trừ trường hợp người góp vốn trở thành thành viên của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 Luật Doanh nghiệp 2020 được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.

- Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

+ Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;

+ Vốn điều lệ của công ty;

+ Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;

+ Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên;

+ Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;

+ Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

- Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được công ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

- Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.

-Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.

Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.

- Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.

Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định.

- Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định.

III. Đặc điểm của góp vốn điều lệ công ty TNHH

Góp vốn điều lệ công ty TNHH là hành động các thành viên góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Việc góp vốn này có những đặc điểm sau:

1. Bắt buộc:

Đây là nghĩa vụ bắt buộc của các thành viên khi thành lập công ty TNHH.

Mỗi thành viên phải góp vốn theo tỷ lệ đã thỏa thuận và ghi trong Điều lệ công ty.

2. Tài sản chung:

Sau khi góp vốn, tài sản góp vốn trở thành tài sản chung của công ty.

Tài sản này được sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty.

3. Cơ sở xác định quyền và nghĩa vụ:

Tỷ lệ góp vốn của thành viên là cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của họ trong công ty.

Quyền lợi nhuận, quyền biểu quyết và trách nhiệm liên đới đối với các nghĩa vụ của công ty đều được xác định dựa trên tỷ lệ góp vốn.

4. Hai loại hình:

Góp vốn bằng tiền mặt: Đây là hình thức phổ biến nhất.

Góp vốn bằng tài sản khác: Tài sản góp vốn phải có giá trị và được thẩm định giá trị theo quy định của pháp luật.

5. Quy định pháp luật:

Quy định về góp vốn điều lệ công ty TNHH được ghi trong Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản pháp luật liên quan.

Ngoài ra, góp vốn điều lệ công ty TNHH còn có một số đặc điểm khác như:

- Tính linh hoạt: Các thành viên có thể thỏa thuận về tỷ lệ góp vốn, thời hạn góp vốn và hình thức góp vốn.

- Tính rủi ro: Thành viên chịu trách nhiệm liên đới đối với các nghĩa vụ của công ty trong phạm vi số vốn góp.

IV. Ưu và nhược điểm góp vốn điều lệ công ty TNHH

Góp vốn điều lệ là nghĩa vụ và quyền lợi của các thành viên khi thành lập công ty TNHH. Việc góp vốn mang lại nhiều lợi ích nhưng cũng tiềm ẩn một số rủi ro cho các thành viên.

1. Ưu điểm góp vốn điều lệ công ty TNHH:

1.1. Nguồn lực tài chính:

- Vốn điều lệ là nguồn lực tài chính ban đầu để công ty hoạt động, đầu tư và phát triển.

- Vốn góp càng cao, khả năng hoạt động và phát triển của công ty càng lớn.

1.2. Quyền và nghĩa vụ của thành viên:

- Tỷ lệ góp vốn quyết định quyền lợi nhuận, quyền biểu quyết và trách nhiệm của thành viên trong công ty.

- Thành viên có quyền kiểm soát hoạt động của công ty thông qua việc tham gia vào Hội đồng thành viên.

1.3. Hạn chế rủi ro:

- Thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty trong phạm vi số vốn góp.

- Điều này giúp hạn chế rủi ro tài chính cho các thành viên.

1.4. Khuyến khích đầu tư:

Vốn điều lệ cao thể hiện tiềm lực tài chính của công ty, thu hút nhà đầu tư và đối tác kinh doanh.

2. Nhược điểm góp vốn điều lệ công ty TNHH:

2. 1. Áp lực tài chính:

- Thành viên có nghĩa vụ góp vốn đầy đủ và đúng hạn theo cam kết.

- Việc góp vốn lớn có thể gây áp lực tài chính cho các thành viên.

2.2. Rủi ro pháp lý:

- Thành viên có thể chịu trách nhiệm liên đới đối với các nghĩa vụ của công ty nếu vi phạm pháp luật.

- Việc quản lý và sử dụng vốn điều lệ cần tuân thủ các quy định của pháp luật.

2.3. Khó khăn trong việc chuyển nhượng:

- Việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên cần được sự đồng ý của các thành viên khác.

- Thủ tục chuyển nhượng vốn góp tương đối phức tạp.

2.4. Tính thanh khoản thấp:

Khó khăn trong việc chuyển nhượng vốn góp có thể ảnh hưởng đến tính thanh khoản của vốn đầu tư.

V. Những câu hỏi thường gặp:

1. Không góp đủ vốn điều lệ có bị xử phạt không?

Theo quy định, hành vi không đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không góp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Ngoài ra khi doanh nghiệp vi phạm bắt buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả. 

2. Cách khắc phục khi không góp đủ vốn điều lệ?

Nếu thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết trước đó thì công ty cần đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên để bằng với số vốn đã góp hoặc có thể thực hiện thủ tục giải thể công ty và thành lập doanh nghiệp với vốn điều lệ mới. 

3. Góp vốn điều lệ bằng tiền mặt được không?

Chỉ có quy định doanh nghiệp không được góp vốn bằng tiền mặt vào doanh nghiệp khác. Còn đối với các thành viên thì có thể góp vốn vào doanh nghiệp bằng tiền mặt, chuyển khoản ngân hàng hoặc bằng các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

 

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (920 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo