Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân 2024 như thế nào?

 

Thuế thu nhập cá nhân có thể được hiểu là một khoản tiền mà cá nhân có trách nhiệm phải nộp cho cơ quan có thẩm quyền khi một cá nhân đó tạo ra thu nhập từ các nguồn thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật Thuế thu nhập cá nhân.

15

Các tính hoàn thuế thu nhập cá nhân

1. Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân 

Tiền thuế thu nhập cá nhân được hoàn lại sẽ tính theo công thức như sau:

- Tiền thuế TNCN được hoàn lại (nộp thừa) = Số tiền thuế TNCN đã nộp – Số tiền thuế TNCN phải nộp theo quy định quyết toán thuế

- Nếu kết quả công thức trên tính ra dương thì đó sẽ là số tiền thuế cá nhân đã nộp thừa và sẽ được hoàn lại, nếu tính ra âm thì đó là số tiền thuế cá nhân còn thiếu.

- Đối với cá nhân, số tiền thuế TNCN đã nộp chính là số tiền được xác định trên chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

Đối với các doanh nghiệp hoặc cá nhân đã nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế, số tiền thuế TNCN đã nộp được xác định dựa trên giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước. Tiền thuế TNCN phải nộp theo quy định quyết toán thuế được tính như sau:

Số thuế TNCN phải nộp theo quy định quyết toán thuế = [(Tổng thu nhập chịu thuế – tổng các khoản giảm trừ)/ 12 tháng] x thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần x 12 tháng

Trong đó:

- Thu nhập chịu thuế được hiểu là tổng thu nhập từ tiền lương hay tiền công mà cá nhân nhận được trên thực tế từ ngày 01/01 đến 31/12 quyết toán.

- Các khoản giảm trừ bao gồm: Giảm trừ gia cảnh (bản thân + người phụ thuộc) + Các khoản bảo hiểm bắt buộc + Các khoản đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo,… (nếu có).

Đồng thời, theo quy định trong Điều 28 của Thông tư 111/2013/TT/BTC và điểm b của Khoản 1 Điều 25 của Thông tư 80/2021/TT-BTC về việc hoàn thuế, người đủ điều kiện để được hoàn thuế cần đáp ứng các yêu cầu sau:

- Đã nộp số tiền thuế thu nhập cá nhân trong kỳ vượt quá số thuế phải nộp sau khi quyết toán.

- Đã có mã số thuế tại thời điểm yêu cầu hoàn thuế.

1.1. Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân thông qua ứng dụng eTax

Ngoài ra, đối với cá nhân tự quyết toán thuế trên ứng dụng eTax Mobile, số tiền thuế được hoàn cũng có thể được tính thông qua ứng dụng này theo các bước sau:

Bước 1: Mở ứng dụng eTax Mobile và chọn [Tiện ích].

Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân

Bước 2: Lựa chọn [Công cụ tính thuế].

Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân

Bước 3: Chọn mục [Quyết toán năm] và nhập thông tin theo yêu cầu.

Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân

Bước 4: Nhập thông tin về Tổng thu nhập chịu thuế, số tiền đóng BHXH, thuế TNCN đã khấu trừ từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN, sau đó chọn [Tính thuế thu nhập cá nhân].

Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân

Bước 5: Sau khi thực hiện [Tính thuế thu nhập cá nhân], thông tin sẽ hiển thị dưới đây bao gồm tổng số tiền thuế TNCN phải nộp và tổng số thuế TNCN nộp thừa:

Số thuế TNCN nộp thừa là số tiền có thể được hoàn sau khi quyết toán TNCN.

Cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân

1.2. Một số ví dụ cách tính hoàn thuế thu nhập cá nhân

Ví dụ 1: Từ ngày 1 tháng 1 năm 2017, tôi đã nghỉ hưu. Trong quý I của năm 2017, cơ quan thanh toán đã cung cấp tổng số tiền là 155.995.569 đồng, bao gồm tiền lương quý IV năm 2016, thưởng Tết âm lịch và quyết toán tiền lương năm 2016 cho tôi.

Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã được cơ quan khấu trừ là 15.599.557 đồng, tương đương với 10% tổng thu nhập. Nếu suốt cả năm 2017 tôi không có nguồn thu nhập nào khác ngoài lương hưu, liệu tôi có được hoàn thuế không?

Giải đáp:

Theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 8 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân là khi thu nhập được chi trả. Đồng thời, theo quy định tại khoản 10, Điều 4 của Luật thuế thu nhập cá nhân, tiền lương hưu từ Quỹ bảo hiểm xã hội và quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng được miễn thuế. Từ đó, thu nhập từ lương hưu của bạn không phải nộp thuế.

Tuy nhiên, việc xác định việc bạn có được hoàn thuế hay không phụ thuộc vào việc bạn có người phụ thuộc và tổng thu nhập sau khi đã trừ các khoản giảm trừ đủ để đóng thuế.

Theo khoản 1 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ trước khi tính thuế, bao gồm mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm) và mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

Nếu thu nhập của bạn sau khi đã trừ giảm trừ gia cảnh vẫn cao hơn 9 triệu đồng/tháng, bạn sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo bảng lũy tiến từng phần. Tuy nhiên, nếu bạn không còn thu nhập chịu thuế, bạn sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Trong trường hợp này, sau khi quyết toán, nếu thu nhập của bạn chưa đạt mức phải nộp thuế, bạn có thể được xem xét hoàn thuế thu nhập cá nhân. Điều này chỉ áp dụng khi bạn đã có mã số thuế tại thời điểm yêu cầu hoàn thuế, theo Điều 28 của Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Ví dụ 2: A đã ký hợp đồng lao động với Công ty X và nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công. Trong năm 2018, A đã nộp số thuế TNCN là 15 triệu đồng, trong khi số thuế TNCN phải nộp là 11 triệu đồng. Vì A đã nộp số tiền thuế cao hơn số tiền phải nộp, A đã thực hiện thủ tục hoàn thuế TNCN để nhận lại số tiền thuế đã nộp thừa.

Ví dụ 3: Trong năm 2018, A là cá nhân cư trú và đã ký hợp đồng lao động với công ty X, có thời gian thử việc kéo dài 02 tháng. A nhận mức lương là 5 triệu đồng/tháng. Trong suốt 02 tháng thử việc này, công ty X "tạm" khấu trừ 10% thuế TNCN của A, tương đương với 1 triệu đồng (Xem chi tiết tại công việc: Trường hợp khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân). Trong năm 2018, tổng thu nhập của A không vượt quá 108 triệu đồng và A đã có mã số thuế (MST). Vì vậy, A sẽ được hoàn lại số thuế TNCN là 1 triệu đồng - số tiền thuế đã bị khấu trừ trong thời gian thử việc tại công ty X.

Ví dụ 4: Trong năm 2017 A làm cho doanh nghiệp với số lương thực lãnh là 118 triệu, trong đó A bị trừ số tiền thuế tncn là 4.650.000đ, A không đk giảm trừ gia cảnh.
Vậy với mức thu nhập và số tiền thuế đã đóng ở trên thì A sẽ được nhận lại số tiền thuế tncn đã đóng là bao nhiêu ?

Giải đáp:

Giả sử A không đóng bảo hiểm xã hội thì A sẽ chỉ được giảm trừ bản thân theo mức 108 triệu đồng/ năm (do A không có người phụ thuộc). Theo tiết b.1 điểm b khoản 1 điều 9 Thông tư số 111/2013/TT - BTC quy định về mức giảm trừ bản thân cho cá nhân trong một năm là 108 triệu đồng cụ thể dưới đây :

b) Mức giảm trừ gia cảnh

b.1) Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.

Như vậy, thu nhập để tính thuế thu nhập cá nhân của A sẽ là : 118 triệu đồng - 108 triệu đồng = 10 triệu đồng.

Theo Phụ lục: 01/PL-TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính) quy định biểu thuế như sau :

Bậc

Thu nhập tính thuế /tháng

Thuế suất

Tính số thuế phải nộp

Cách 1

Cách 2

1

Đến 5 triệu đồng (trđ)

5%

0 trđ + 5% TNTT

5% TNTT

2

Trên 5 trđ đến 10 trđ

10%

0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ

10% TNTT - 0,25 trđ

3

Trên 10 trđ đến 18 trđ

15%

0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ

15% TNTT - 0,75 trđ

4

Trên 18 trđ đến 32 trđ

20%

1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ

20% TNTT - 1,65 trđ

5

Trên 32 trđ đến 52 trđ

25%

4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ

25% TNTT - 3,25 trđ

6

Trên 52 trđ đến 80 trđ

30%

9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ

30 % TNTT - 5,85 trđ

7

Trên 80 trđ

35%

18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ

35% TNTT - 9,85 trđ

Như vậy, tính cả năm thì mức thu nhập tính thuế/năm đến 5*12 =60 triệu đồng thì mức thuế suất là 5%. Do đó, số tiền thuế thu nhập cá nhân của A là : 10.000.000 *5% = 500.000 đồng.

2. Những thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân 

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

- Thu nhập từ kinh doanh: Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Trừ trường hợp thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

- Thu nhập từ tiền lương, tiền công: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

- Thu nhập từ đầu tư vốn: Tiền lãi cho vay; Lợi tức cổ phần; Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn: Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế; Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; Thu nhập từ chuyển nhượng quyềnthuê đất, quyền thuê mặt nước; Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

- Thu nhập từ trúng thưởng: Trúng thưởng xổ số; Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại; Trúng thưởng trong các hình thức cá cược; Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

- Thu nhập từ bản quyền: Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ; Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

- Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

- Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Căn cứ pháp lý: Điều 3 Văn bản hợp nhất Luật thuế thu nhập cá nhân

3. Điều kiện được hoàn thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ vào Điều 26 và 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 23 Thông tư 92/2015/TT-BTC, quy định về điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:

- Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng với những cá nhân đã tiến hành đăng ký thuế và được cung cấp mã số thuế, tính đến thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế (thời điểm đề nghị hoàn thuế)

- Đối với những cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho doanh nghiệp thực hiện thì việc hoàn thuế đó sẽ được tiến hành thông qua doanh nghiệp

- Đối với cá nhân đã khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hai trường hợp: hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế

- Trong trường hợp cá nhân muốn hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế sẽ không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn theo quy định

Như vậy, có thể hiểu đơn giản điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân như sau:

- Cá nhân đã nộp số tiền thuế lớn hơn số thuế phải nộp sau khi được quyết toán

- Phải đăng ký thuế và có mã số thuế cá nhân tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân

- Có tờ khai, đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân

 

 

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (572 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo