Điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì

Theo quy định hiện hành, không phải tất cả các trường hợp nộp thuế TNCN đều được hoàn thuế. Bài viết này Công ty Luật ACC sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cơ bản về điều kiện hoàn thuế TNCN để bạn có thể nắm rõ quyền lợi và thực hiện thủ tục hoàn thuế một cách chính xác.

dieu-kien-hoan-thue-thu-nhap-ca-nhan-la-gi

 Điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì

1. Tại sao phải hoàn thuế thu nhập cá nhân?

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không chỉ là quyền lợi của người lao động mà còn là một phần trong chính sách thuế của nhà nước nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch. Có nhiều lý do khiến cá nhân có thể yêu cầu hoàn thuế TNCN, bao gồm:

  • Sự thay đổi trong thu nhập: Nếu người lao động có sự thay đổi trong thu nhập trong năm, chẳng hạn như giảm giờ làm, nghỉ việc hoặc có các khoản thu nhập không phải chịu thuế, số thuế đã nộp có thể vượt quá mức phải nộp.
  • Cá nhân có mức thu nhập không chịu thuế: Một số cá nhân có thu nhập dưới mức quy định để phải nộp thuế TNCN (như thu nhập dưới 132 triệu đồng/năm) nhưng vẫn nộp thuế nhầm lẫn hoặc do đã có sự sai sót trong tính toán thuế.
  • Giảm trừ gia cảnh: Nếu có các thay đổi trong các khoản giảm trừ gia cảnh (ví dụ như có thêm người phụ thuộc), điều này cũng có thể dẫn đến việc nộp thuế thừa và cần được hoàn lại.
  • Khuyến khích sự minh bạch trong việc kê khai thuế: Hoàn thuế TNCN giúp người nộp thuế cảm thấy tin tưởng hơn vào hệ thống thuế của quốc gia và thực hiện nghĩa vụ thuế một cách minh bạch, đúng quy định.

Việc hoàn thuế giúp các cá nhân nhận lại số tiền đã nộp thừa một cách nhanh chóng và đơn giản, từ đó giảm bớt gánh nặng tài chính cho người nộp thuế.

2. Điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì?

Điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân là một trong những yếu tố quan trọng mà người lao động và người nộp thuế cần nắm rõ để biết khi nào họ có thể yêu cầu hoàn thuế; được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 như sau:

Quản lý thuế và hoàn thuế

  1. Việc đăng ký thuế, kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện pháp quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
  2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
  3. a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
  4. b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
  5. c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đồng thời, tại Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BCT quy định như sau:

Hoàn thuế

  1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
  2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
  3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
  4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Như vậy, theo quy định trên thì điều kiện để hoàn thuế thu nhập cá nhân là:

Dưới đây là các điều kiện cụ thể để được hoàn thuế TNCN:

Điều kiện tiên quyết để một cá nhân có thể yêu cầu hoàn thuế thu nhập cá nhân là phải đăng ký thuế và có mã số thuế. Nếu không có mã số thuế cá nhân, người nộp thuế sẽ không thể thực hiện thủ tục hoàn thuế.

Theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cá nhân sẽ được hoàn thuế nếu số tiền thuế đã nộp vượt quá số thuế phải nộp. Trường hợp này thường xảy ra khi người nộp thuế đã tạm nộp thuế quá mức trong quá trình làm việc hoặc có những khoản thu nhập chưa tính vào khi quyết toán thuế.

Cá nhân có thể yêu cầu hoàn thuế nếu thu nhập tính thuế của họ trong năm dưới mức phải nộp thuế. Theo quy định hiện hành, nếu thu nhập năm dưới 132 triệu đồng, cá nhân sẽ không phải nộp thuế TNCN và có thể yêu cầu hoàn lại số thuế đã nộp.

Khi cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thay, việc hoàn thuế sẽ được thực hiện thông qua tổ chức đó. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nhân viên làm việc tại các tổ chức hoặc doanh nghiệp.

Các trường hợp hoàn thuế phải tuân thủ các quyết định của cơ quan thuế có thẩm quyền. Nếu cơ quan thuế xác nhận rằng cá nhân có thừa thuế cần hoàn lại, họ sẽ thực hiện thủ tục hoàn thuế theo quy định.

Ngoài các điều kiện trên, còn một số điều kiện khác có thể được cơ quan thuế đưa ra trong từng trường hợp cụ thể, ví dụ như khi có sự thay đổi về chính sách thuế hoặc các khoản giảm trừ gia cảnh mà người lao động chưa khai báo đúng.

>>>Mời bạn đọc xem thêm Hướng dẫn cách hoàn thuế thu nhập cá nhân

3. Các trường hợp hoàn thuế thu nhập cá nhân

Các trường hợp hoàn thuế TNCN thường gặp có thể bao gồm:

Hoàn thuế do thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế

Một số cá nhân có thu nhập tính thuế trong năm thấp hơn mức phải nộp thuế, do đó họ có thể được hoàn lại số tiền thuế đã nộp trước đó. Đây là một trong những lý do phổ biến mà người lao động có thể yêu cầu hoàn thuế.

Hoàn thuế vì đã nộp thuế thừa

Trường hợp cá nhân đã nộp thuế TNCN vượt mức quy định hoặc do tính toán sai thuế khi quyết toán, khi có số thuế nộp thừa, họ sẽ được hoàn lại số tiền này.

Thu nhập tính thuế thay đổi trong năm

Nếu trong quá trình làm việc, thu nhập của cá nhân thay đổi (do nghỉ việc, giảm thu nhập, hoặc có thêm các khoản thu nhập không chịu thuế), sẽ dẫn đến việc cá nhân nộp thuế quá mức. Khi đó, họ sẽ có quyền yêu cầu hoàn thuế.

Hoàn thuế đối với người có người phụ thuộc

Cá nhân có người phụ thuộc có thể được giảm trừ gia cảnh. Nếu việc giảm trừ này chưa được tính đúng khi nộp thuế, họ có thể yêu cầu hoàn lại số thuế đã nộp thừa.

Hoàn thuế đối với các trường hợp khác theo quy định

Ngoài các trường hợp trên, còn một số trường hợp đặc biệt khác mà cơ quan thuế có thể hoàn thuế cho cá nhân theo quy định của pháp luật, ví dụ như các trường hợp hỗ trợ hoàn thuế cho người có thu nhập thấp hoặc các trường hợp hoàn thuế đặc biệt theo chính sách hỗ trợ của nhà nước.

>>>Tham khảo thêm về Phải làm gì khi chưa được hoàn thuế TNCN?

4. Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân

Để thực hiện thủ tục hoàn thuế TNCN, cá nhân cần chuẩn bị một số hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

  • Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu quy định của cơ quan thuế.
  • Bản sao giấy tờ chứng minh thu nhập tính thuế của năm (chứng từ lương, chứng từ nộp thuế, hợp đồng lao động, bảng lương).
  • Chứng từ giảm trừ gia cảnh (nếu có), như giấy khai sinh của con cái, giấy tờ chứng minh người phụ thuộc.
  • Bản sao chứng minh thư nhân dân/căn cước công dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh.

Các hồ sơ này sẽ được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp và có thể được yêu cầu bổ sung nếu thiếu thông tin cần thiết.

Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân sẽ được kiểm tra tại Cục thuế cấp tỉnh nơi người nộp thuế đăng ký kê khai thuế hoặc nơi cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế. Nếu cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi, hồ sơ sẽ được kiểm tra tại cơ quan thuế nơi cá nhân khai báo thuế chính.

Cơ quan thuế sẽ kiểm tra hồ sơ hoàn thuế trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Nếu hồ sơ thiếu thông tin hoặc cần bổ sung, cơ quan thuế sẽ thông báo và gia hạn thời gian kiểm tra, tính từ ngày nhận hồ sơ bổ sung.

>>> Mời bạn đọc tìm hiểu thêm về Dịch vụ hoàn thuế thu nhập cá nhân

5. Câu hỏi thường gặp

Tôi đã nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN nhưng quá hạn quy định. Tôi có được hoàn thuế không?

Trả lời: Nếu bạn nộp hồ sơ hoàn thuế quá hạn, bạn sẽ không được hoàn thuế theo quy định. Vì vậy, cần đảm bảo rằng hồ sơ của bạn được nộp đúng thời gian quy định.

Tôi bị mất hoặc hư hỏng hóa đơn, chứng từ thanh toán thuế TNCN đã nộp. Tôi có thể làm gì để hoàn thuế?

Trả lời: Bạn cần xin cấp lại hóa đơn, chứng từ thanh toán thuế TNCN đã nộp theo quy định của pháp luật. Sau khi có chứng từ mới, bạn có thể nộp lại hồ sơ hoàn thuế.

Thu nhập bao nhiêu thì được hoàn thuế thu nhập cá nhân?

Trả lời: Nếu thu nhập tính thuế trong năm của bạn dưới 132 triệu đồng, bạn sẽ không phải nộp thuế TNCN và có thể yêu cầu hoàn thuế thu nhập cá nhân đã nộp.


Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Điều kiện hoàn thuế thu nhập cá nhân là gì? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo