Xóa án tích là gì? Các trường hợp được xóa án tích

Xóa án tích là quy trình pháp lý cho phép một người bị kết án về hành vi phạm tội có cơ hội được xóa sạch tiền án của mình sau khi đã hoàn thành hình phạt tù và tuân thủ các điều kiện quy định. Quy trình này giúp người bị kết án có cơ hội bắt đầu lại cuộc sống một cách mới mẻ và không bị ảnh hưởng bởi quá khứ phạm tội của mình. Để hiểu hơn về chủ đề này, hãy cùng ACC tìm hiểu nhé.

cau-thanh-toi-pham-toi-co-y-gay-thuong-tich-3

1. Xóa án tích là gì?

Xóa án tích là quá trình trong đó một người bị kết án về hành vi phạm tội theo quy định khoản 1 Điều 69  của Bộ luật Hình sự, sau khi đã hoàn thành hình phạt tù và trải qua thời gian thử thách, có thể được xóa án tích. Điều này có nghĩa là sau khi xóa án tích, người đó sẽ không còn mang theo tiền án trong bản án trước đó, và xã hội coi như họ chưa từng bị kết án.

Quy định về xóa án tích thường được quy định cụ thể trong pháp luật của mỗi quốc gia, và điều kiện cũng có thể thay đổi tùy theo từng trường hợp cụ thể. Trong trường hợp của Điều 69 của Bộ luật Hình sự, người được xóa án tích sẽ được coi như chưa từng bị kết án sau khi thực hiện các điều kiện quy định.

2. Các trường hợp được xóa án tích

Bộ luật Hình sự năm 2015 đã đề ra ba trường hợp cụ thể khi mà việc xóa án tích có thể được thực hiện, bao gồm:

2.1. Đương nhiên được xóa án tích:

Theo quy định tại Điều 70 của Bộ luật Hình sự năm 2015, việc xóa án tích đương nhiên áp dụng đối với những trường hợp sau đây:

  • Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự sau khi hoàn thành hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều 70.
  • Người bị kết án, đã hoàn thành hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, và không có hành vi phạm tội mới trong một khoảng thời gian nhất định, theo các quy định cụ thể như sau:
    • 01 năm nếu bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, hoặc phạt tù nhưng được hưởng án treo;
    • 02 năm nếu bị phạt tù từ 01 đến 05 năm;
    • 03 năm nếu bị phạt tù từ trên 05 đến 15 năm;
    • 05 năm nếu bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

2.2. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án:

Điều 71 của Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định việc xóa án tích theo quyết định của Tòa án, với các điều kiện như sau:

  • Tòa án có thẩm quyền quyết định xóa án tích đối với những người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự, sau khi hoàn thành hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều 71.
  • Người bị kết án phải chấp hành xong hình phạt bổ sung và không có hành vi phạm tội mới trong một khoảng thời gian nhất định, theo các quy định cụ thể như đã nêu.

2.3. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt:

Trường hợp đặc biệt có thể được xóa án tích nếu người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, theo quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015.

(*) Xóa án tích với người phạm tội dưới 18 tuổi:

  • Người dưới 18 tuổi bị kết án có thể được xem là không có án tích trong một số trường hợp nhất định, như quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015.

3. Thủ tục xóa án tích

Thủ tục xóa án tích trong trường hợp đương nhiên được xóa án tích

Theo quy định tại Điều 369 của Bộ luật Tố tụng Hình sự, người được đương nhiên xóa án tích phải thực hiện các bước sau:

  • Yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp bằng cách:
    • Điền tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
    • Đính kèm bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu và bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú/tạm trú.
  • Hồ sơ này sẽ được nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú, tạm trú hoặc nơi cư trú nước ngoài.
  • Trong vòng 5 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu và xác định đủ điều kiện theo quy định, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp sẽ cấp phiếu lý lịch tư pháp, xác nhận rằng người đó không có án tích.

Thủ tục xóa án tích trong trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án

Theo quy định tại khoản 2 của Điều 369 của Bộ luật Tố tụng Hình sự, người bị kết án phải thực hiện các bước sau:

  • Nộp hồ sơ lên Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án, bao gồm:
    • Đơn đề nghị xóa án tích.
    • Giấy chứng nhận không phạm tội mới từ cơ quan công an cấp xã/phường/thị trấn.
    • Giấy chứng nhận chấp hành hình phạt tù.
    • Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt.
    • Bản sao sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân.
  • Tòa án sẽ tiếp nhận và xem xét hồ sơ, sau đó chuyển tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát cùng cấp.
  • Trong vòng 5 ngày kể từ khi nhận được tài liệu từ Tòa án, Viện kiểm sát cùng cấp sẽ có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.
  • Tòa án sẽ xem xét ý kiến của Viện kiểm sát và đưa ra quyết định xóa án tích, hoặc bác đơn xin xóa án tích. Quyết định này sẽ được gửi đến các bên liên quan trong vòng 5 ngày kể từ khi được ra.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (917 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo