Tiền bảo lãnh tại ngoại có được trả lại không?

Trong bối cảnh di cư và làm việc ở nước ngoài, nhiều người đặt ra câu hỏi: "Tiền bảo lãnh tại ngoại có được trả lại không?" Điều này trở thành mối quan tâm quan trọng khiến nhiều người tìm kiếm thông tin và lời giải đáp hợp lý. Bài viết này sẽ phân tích và giải đáp thắc mắc này từ góc độ pháp lý và thực tế.

Tiền bảo lãnh tại ngoại có được trả lại không

Tiền bảo lãnh tại ngoại có được trả lại không

Điều kiện để bị can được tại ngoại

Hiện nay, trong hệ thống pháp luật, không có thuật ngữ pháp lý chính thức đề cập đến khái niệm "tại ngoại". Đây là một ngôn ngữ thông thường được sử dụng để mô tả tình trạng khi bị can, bị cáo không bị tạm giam trong quá trình điều tra và xét xử.

Cụ thể, có hai trường hợp mà bị can, bị cáo có thể được "tại ngoại" và áp dụng các biện pháp ngăn chặn khác:

Trường hợp 1: Bị can, bị cáo đáp ứng đủ các điều kiện sau đây sẽ không bị tạm giam mà sẽ được "tại ngoại" và áp dụng biện pháp ngăn chặn khác:

  1. Thuộc một trong các đối tượng sau: Phụ nữ mang thai; Người đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; Người già yếu; Người bị bệnh nặng.
  2. Có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng.
  3. Không rơi vào các trường hợp như bỏ trốn, tiếp tục phạm tội, có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, và các tình tiết đe dọa, khống chế, trả thù.

Trường hợp 2: Bị can, bị cáo còn có thể được "tại ngoại" trong các trường hợp sau:

  1. Bảo lãnh: Tùy vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi và nhân thân, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án có thể quyết định cho phép bị can, bị cáo được bảo lãnh.
  2. Đặt tiền để bảo đảm: Dựa trên đánh giá về nguy hiểm cho xã hội và tình trạng tài sản, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án có thể quyết định bắt buộc bị can, bị cáo hoặc người thân phải đặt tiền để đảm bảo.
  3. Cấm đi khỏi nơi cư trú: Biện pháp ngăn chặn này có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng, nhằm đảm bảo sự tuân thủ theo giấy triệu tập của cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án.

Những quy định trên có căn cứ pháp lý từ Điều 119, 121, 122, 123 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

Quy định đặt tiền để bảo đảm

Chủ thể có thẩm quyền quyết định mức tiền đặt để bảo đảm

Dựa trên quy định của Điều 4 trong Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC, mức tiền đặt để bảo đảm trong tố tụng hình sự được chi tiết như sau:

1. Mức tiền đặt để bảo đảm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, và Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không thấp hơn:

  • 30 triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng.
  • 100 triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng.
  • 200 triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng.
  • 300 triệu đồng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

2. Giảm mức tiền đặt để bảo đảm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, và Tòa án có thể quyết định giảm mức tiền phải đặt để bảo đảm, nhưng không thấp hơn một phần hai (1/2) so với mức tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây:

  • Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh, là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân, hoặc được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, của gia đình được tặng bằng “Gia đình có công với nước”;

  • Bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

Do đó, mức tiền đặt để bảo đảm sẽ được quyết định bởi cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án tùy thuộc vào loại tội phạm cụ thể. Trong các trường hợp được nêu tại khoản 2 của Điều này, mức tiền phải đặt để bảo đảm sẽ giảm xuống nhưng không thấp hơn một phần hai (1/2) so với mức tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này.

Cách đặt tiền để bảo đảm

Theo quy định của Điều 122 trong Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, biện pháp đặt tiền để bảo đảm được mô tả cụ thể như sau:

1. Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, và Tòa án có thể quyết định cho bị can, bị cáo hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm, dựa trên tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo.

2. Nghĩa vụ của bị can, bị cáo khi được đặt tiền: Bị can, bị cáo phải cam đoan thực hiện các nghĩa vụ, bao gồm:

  • Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
  • Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội.
  • Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối.
  • Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án.
  • Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của họ.

3. Hậu quả khi vi phạm nghĩa vụ cam đoan: Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan, họ sẽ bị tạm giam và số tiền đã đặt sẽ bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.

4. Quyền lực ra quyết định đặt tiền của các thẩm quyền: Người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 113 của Bộ luật này, đặc biệt là Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, có quyền ra quyết định về việc đặt tiền để bảo đảm. Quyết định của họ phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.

5. Thời hạn đặt tiền và hoàn trả: Thời hạn đặt tiền không vượt quá thời hạn điều tra, truy tố, hoặc xét xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không vượt quá thời hạn từ khi tuyên án cho đến khi người đó đi chấp hành án phạt tù. Nếu bị can, bị cáo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ cam đoan, Viện kiểm sát và Tòa án có trách nhiệm trả lại số tiền đã đặt.

6. Đặt tiền bảo đảm của người thân thích: Người thân thích của bị can, bị cáo cũng có thể được chấp nhận đặt tiền để bảo đảm, nhưng họ phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan. Trong trường hợp vi phạm, số tiền đã đặt sẽ bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước. Khi làm giấy cam đoan, người này cần được thông báo về các tình tiết của vụ án liên quan đến bị can, bị cáo.

7. Quy định chi tiết: Bộ trưởng Bộ Công an, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sẽ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục, mức tiền đặt, tạm giữ, hoàn trả, tịch thu, nộp ngân sách nhà nước số tiền đã đặt để bảo đảm.

Tóm lại, những quy định trên đảm bảo rằng quá trình đặt tiền để bảo đảm được thực hiện có hiệu quả và tuân theo các nguyên tắc và quy định của pháp luật."

Hồ sơ đề nghị phê chuẩn việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm

Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm bao gồm các thành phần sau:

  1. Văn bản đề nghị xét phê chuẩn và quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm: Nội dung này mô tả mục đích, cơ sở pháp lý, và chi tiết liên quan đến quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can.

  2. Chứng cứ, tài liệu thể hiện tính chất, mức độ hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can: Cung cấp thông tin và bằng chứng về tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi tội phạm, cũng như tình trạng nhân thân và tài sản của bị can.

  3. Tài liệu xác định bị can hoặc người thân thích của bị can đã đặt tiền để bảo đảm: Xác nhận và mô tả chi tiết về việc đặt tiền để bảo đảm, bao gồm cả thông tin về số tiền và phương tiện thanh toán được sử dụng.

  4. Giấy cam đoan của bị can về việc cam đoan thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự: Bao gồm cam đoan của bị can về việc tuân thủ nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 của Điều 122 trong Bộ luật Tố tụng hình sự.

  5. Giấy cam đoan của người thân thích của bị can theo quy định tại khoản 5 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự đối với trường hợp người thân thích của bị can đặt tiền để bảo đảm: Bao gồm cam đoan của người thân thích về việc họ cam đoan không để bị can vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 5 của Điều 122 trong Bộ luật Tố tụng hình sự.

Cơ sở pháp lý: Các thông tin trong hồ sơ được xây dựng dựa trên Khoản 2 Điều 22 của Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP.

Tiền bảo lãnh tại ngoại có được trả lại không?

Tiền bảo lãnh tại ngoại có được trả lại không

Tiền bảo lãnh tại ngoại có được trả lại không

Khi bị can, bị cáo tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan, Viện Kiểm sát và Tòa án có trách nhiệm trả lại số tiền đã đặt bảo đảm cho họ. Đối với người thân thích của bị can, bị cáo, nếu họ đặt tiền và bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan, số tiền đặt bảo đảm sẽ bị tịch thu và nộp vào ngân sách Nhà nước. Ngược lại, khi họ hoàn thành nghĩa vụ mà không vi phạm các quy định đã cam đoan, số tiền sẽ được hoàn trả theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 của Điều 122 trong Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

Trong trường hợp bị can, bị cáo đã đặt tiền bảo đảm nhưng vi phạm nghĩa vụ cam đoan theo quy định tại khoản 2 của Điều 122 trong Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, họ sẽ bị tạm giam lại. Đồng thời, số tiền đã đặt bảo đảm cho bị can, bị cáo sẽ bị tịch thu và nộp vào ngân sách Nhà nước.

Thủ tục nhận lại tiền đã đặt để bảo đảm

Thủ tục nhận lại tiền đã đặt để bảo đảm

Thủ tục nhận lại tiền đã đặt để bảo đảm

Dựa trên quy định tại Điều 12 của Thông tư 06/2018, quá trình nhận lại tiền đã đặt để bảo đảm sau khi đã quyết định hủy bỏ biện pháp đặt tiền đó đòi hỏi thực hiện các bước thủ tục sau đây:

  1. Người được trả lại tiền cần gửi đơn đề nghị và các tài liệu liên quan đến cơ quan tài chính quản lý tài khoản tạm giữ, nơi đó là Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát (điều tra, truy tố) hoặc Tòa án xét xử sơ thẩm (giai đoạn xét xử). Đồng thời, họ cần kèm theo bản phô tô giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu và quyết định hủy bỏ biện pháp đặt tiền để bảo đảm.

  2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được đơn đề nghị và các tài liệu khác theo quy định tại điểm a khoản trước đó, cơ quan là chủ tài khoản tạm giữ sẽ có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị Kho bạc Nhà nước trả lại tiền đã đặt để bảo đảm. Hồ sơ này sau đó sẽ được chuyển giao cho người làm đơn đề nghị để nộp cho Kho bạc Nhà nước, nhằm tiến hành quy trình nhận lại tiền.

  3. Dựa trên hồ sơ đề nghị, Kho bạc Nhà nước và cơ quan tài chính sẽ thực hiện thủ tục trả lại tiền đã đặt để bảo đảm theo quy định của pháp luật hiện hành.

Tư vấn pháp luật về việc trả lại tiền bảo lãnh tại ngoại

Dịch vụ tư vấn pháp luật về việc trả lại tiền bảo lãnh tại nước ngoài

Chúng tôi cung cấp các dịch vụ hỗ trợ pháp luật nhằm giúp quý khách hàng giải quyết các vấn đề liên quan đến tiền bảo lãnh tại nước ngoài. Dưới đây là một số dịch vụ chính của chúng tôi:

  1. Hỗ trợ làm đơn xin bảo lãnh:

    • Xây dựng đơn xin bảo lãnh và cung cấp xác nhận từ chính quyền địa phương như xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú.
  2. Tư vấn về điều kiện để được xin bảo lãnh tại ngoại:

    • Cung cấp thông tin và hướng dẫn về các điều kiện cần đáp ứng để có thể xin bảo lãnh tại nước ngoài.
  3. Tư vấn về thời hiệu áp dụng biện pháp bảo lãnh tại ngoại:

    • Giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến thời gian và cách thức áp dụng biện pháp bảo lãnh tại nước ngoài.
  4. Hướng dẫn thủ tục trả lại tiền bảo lãnh:

    • Cung cấp thông tin chi tiết và hướng dẫn về các thủ tục liên quan đến việc trả lại tiền bảo lãnh tại nước ngoài.
  5. Tư vấn các vấn đề về hình sự:

    • Giải quyết mọi thắc mắc và vấn đề pháp lý liên quan đến hình sự, bao gồm cả các trường hợp bị can, bị cáo.
  6. Tư vấn về hình phạt, điều kiện hưởng án treo:

    • Hỗ trợ khách hàng hiểu rõ về các hình phạt và điều kiện để hưởng án treo trong hệ thống pháp luật.
  7. Luật sư bào chữa vụ án hình sự:

    • Cung cấp dịch vụ bào chữa chuyên nghiệp cho các vụ án hình sự, bảo vệ quyền lợi và lợi ích của khách hàng.
  8. Luật sư xin giảm nhẹ án hình sự:

    • Hỗ trợ trong quá trình xin giảm nhẹ án hình sự, đảm bảo quyền lợi và công bằng cho bị can.

Chúng tôi cam kết mang đến cho quý khách hàng những giải pháp pháp lý chất lượng và hiệu quả, giúp giải quyết mọi vấn đề một cách chuyên nghiệp và đáng tin cậy.

Câu hỏi thường gặp

Câu hỏi: Người nào có thể được "tại ngoại" và áp dụng biện pháp ngăn chặn khác theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015?

Trả lời: Người mang thai, người nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh nặng đều có thể được "tại ngoại" nếu đáp ứng các điều kiện quy định.

Câu hỏi: Biện pháp nào có thể được áp dụng để "tại ngoại" đối với bị can, bị cáo theo Điều 122 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015?

Trả lời: Bảo lãnh, đặt tiền để bảo đảm, và cấm đi khỏi nơi cư trú là những biện pháp có thể được áp dụng tùy thuộc vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội.

Câu hỏi: Mức tiền đặt để bảo đảm được quy định như thế nào theo Điều 4 Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC?

Trả lời: Mức tiền đặt để bảo đảm được quy định dựa trên tính nghiêm trọng của tội phạm: 30 triệu đồng cho tội ít nghiêm trọng, 100 triệu đồng cho tội nghiêm trọng, 200 triệu đồng cho tội rất nghiêm trọng, và 300 triệu đồng cho tội đặc biệt nghiêm trọng.

Câu hỏi: Khi nào có thể được giảm mức tiền đặt để bảo đảm theo Điều 122 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015?

Trả lời: Mức tiền đặt để bảo đảm có thể được giảm khi bị can, bị cáo thuộc nhóm thương binh, bệnh binh hoặc có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất. Mức giảm không thấp hơn một phần hai so với mức tiền đặt ban đầu.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (709 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo