Thời hạn cuối cùng thay đổi cccd là khi nào?

Bài viết sẽ đề cập đến thời hạn cuối cùng để thay đổi Chứng minh nhân dân (CCCD), một vấn đề quan trọng liên quan đến hành chính và dân cư. Trong hồi nhập nhiều thay đổi về luật lệ và văn bản pháp luật, việc nắm rõ thông tin về thời hạn là quan trọng để đảm bảo rằng CCCD của bạn luôn được cập nhật và đáp ứng đúng yêu cầu của pháp luật. Hãy cùng tìm hiểu Thời hạn cuối cùng thay đổi cccd là khi nào? trong bài viết sau. 

Thời hạn cuối cùng thay đổi cccd là khi nào?

Thời hạn cuối cùng thay đổi cccd là khi nào?

1. Bao nhiêu tuổi được làm Căn cước công dân gắn chíp?

Gần đây, Quốc hội đã thông qua Luật Căn cước để thay thế Luật Căn cước công dân từ ngày 01/07/2024. Theo luật này, từ thời điểm đó, thẻ Căn cước sẽ chính thức trở thành giấy tờ tùy thân mới.

Theo Điều 19 của Luật Căn cước, thẻ Căn cước được cấp cho công dân Việt Nam theo các quy định sau đây:

  • Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
  • Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.

Khác với Luật Căn cước công dân, theo Luật mới, từ ngày 01/07/2024, không có giới hạn độ tuổi được cấp thẻ Căn cước nếu có nhu cầu.

Do đó, từ độ tuổi 14 trở lên, công dân Việt Nam sẽ được cấp thẻ Căn cước công dân gắn chip, và số thẻ Căn cước công dân sẽ là một số định danh cá nhân quan trọng.

Tuy nhiên, khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi hoặc 02 năm trước các độ tuổi này, công dân phải thực hiện cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước.

2. Thời hạn cuối cùng thay đổi cccd là khi nào?

Theo quy định của Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014, độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân được quy định như sau:

Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Theo Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014:

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.

Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.

Các loại biểu mẫu đã phát hành có quy định sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.

Tuy nhiên, hiện nay, pháp luật không quy định về hạn chót làm Căn cước công dân gắn chip. Công dân có thể đổi thẻ Căn cước công dân theo các mốc tuổi quy định hoặc khi thuộc các trường hợp đổi, cấp lại. Thời hạn làm thẻ Căn cước công dân gắn chip không có hạn chót cụ thể, phụ thuộc vào yêu cầu và độ tuổi của công dân.

3. Thủ tục làm căn cước công dân gắn chíp được thực hiện như thế nào?

Căn cứ theo Điều 22 Luật Căn cước công dân 2014, thủ tục làm căn cước công dân gắn chip được thực hiện như sau:

Bước 1: Công dân đến Cơ quan có thẩm quyền cấp Căn cước công dân tại nơi tạm trú cụ thể, bao gồm:

  • Cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an.
  • Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
  • Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương.

Bước 2: Điền thông tin.

Công dân hoàn thiện thông tin trên tờ khai theo mẫu được cung cấp bởi cơ quan quản lý.

Bước 3: Tiếp nhận thông tin

  • Cán bộ Công an tiếp nhận thông tin thực hiện các công việc sau:
  • Đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân.
  • Lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng.
  • Thu nhận vân tay.
  • Chụp ảnh chân dung.
  • In phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư, Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư để công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên.
  • Thu lệ phí theo quy định.

Bước 4: Cán bộ Công an thu lại CMND.

Bước 5: Cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân gắn chip.

Bước 6: Trả thẻ Căn cước công dân gắn chip đúng thời hạn và địa điểm đã được ghi trong giấy hẹn.

4. Giá trị sử dụng của thẻ căn cước công dân là bao lâu

Theo quy định, tài khoản định danh điện tử sẽ hết hạn khi thẻ căn cước công dân gắn chip hết thời hạn sử dụng. Sau khi làm lại thẻ mới, tài khoản định danh điện tử sẽ được gia hạn.

Theo Điều 21 của Luật Căn cước công dân 2014, các mốc độ tuổi đổi thẻ căn cước công dân được quy định như sau:

Thẻ căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

  • Trong trường hợp thẻ căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1, thì vẫn có giá trị sử dụng đến mốc tuổi đổi thẻ tiếp theo.
  • Do đó, hạn sử dụng của tài khoản định danh điện tử sẽ tùy thuộc vào độ tuổi của người được cấp thẻ. Nếu công dân đủ 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi, thì cả thẻ căn cước mới và tài khoản định danh điện tử sẽ hết hạn.
  • Tuy nhiên, nếu người dân đổi thẻ căn cước mới trong 2 năm trước mốc tuổi đổi thẻ, thì cả thẻ mới và tài khoản định danh điện tử sẽ tiếp tục có giá trị đến mốc tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Cụ thể:

  • Tài khoản và thẻ từ 14 đến trước 23 tuổi sẽ hết hạn vào năm 25 tuổi.
  • Tài khoản và thẻ từ 23 đến trước 38 tuổi sẽ hết hạn vào năm 40 tuổi.
  • Tài khoản và thẻ từ 38 đến trước 58 tuổi sẽ hết hạn vào năm 60 tuổi.
  • Tài khoản và thẻ từ 58 tuổi trở đi sẽ được sử dụng cho đến khi người đó qua đời (trừ trường hợp thẻ bị mất hoặc hư hỏng).

5. Không đi đổi sang căn cước công dân gắn chip có bị phạt?

Người sử dụng Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân thuộc một trong 14 trường hợp đã nêu phải chuyển sang sử dụng thẻ Căn cước công dân gắn chip. Nếu không tuân thủ, có thể bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

 

Đối với những người được cấp CMND hoặc CCCD vẫn còn nguyên vẹn, vẫn còn thời hạn sử dụng, và không thuộc vào các trường hợp phải đổi hoặc cấp lại, nếu họ chưa có nhu cầu chuyển sang thẻ CCCD gắn chip, họ vẫn có thể sử dụng thẻ hiện tại cho đến khi hết hạn.

6. Câu hỏi thường gặp

Làm thế nào để đổi Chứng minh nhân dân thành Căn cước công dân gắn chip?

Trả lời: Để đổi từ Chứng minh nhân dân sang Căn cước công dân gắn chip, bạn cần đến cơ quan quản lý Căn cước công dân tại nơi bạn đang tạm trú, điền đầy đủ thông tin, làm thủ tục xác minh và thu lệ phí theo quy định.

Thời điểm nào là phù hợp nhất để đổi Căn cước công dân gắn chip?

Trả lời: Công dân có thể đổi Căn cước công dân gắn chip khi đủ 25, 40, hoặc 60 tuổi. Nếu đã làm Căn cước công dân gắn chip trong thời hạn 2 năm trước các mốc tuổi này, bạn có thể sử dụng thẻ đến tuổi đổi thẻ tiếp theo mà không cần đổi mới.

Có mất giấy tờ hay thủ tục nào không khi thực hiện đổi Căn cước công dân gắn chip?

Trả lời: Để đổi Căn cước công dân gắn chip, công dân cần đem theo Chứng minh nhân dân, điền thông tin đầy đủ, và có thể phải thanh toán lệ phí theo quy định. Nếu thẻ cũ bị mất, bị hư hỏng, hoặc có thay đổi thông tin, cần cung cấp các giấy tờ chứng minh hoặc cập nhật thông tin liên quan.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng đã có được các thông tin hữu ích về Thời hạn cuối cùng thay đổi CCCD là khi nào. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.




























Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (739 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo