Mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại theo quy định mới nhất

Mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại được quy định theo từng loại vi phạm cụ thể. Mức phạt có thể được thỏa thuận giữa các bên hoặc được áp dụng theo quy định của pháp luật. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại theo quy định mới nhất và các quy định khác có liên quan thông qua bài viết này.Mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại theo quy định mới nhấtMức phạt vi phạm hợp đồng thương mại theo quy định mới nhất

1. Mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại theo quy định 

Theo Điều 301 Luật Thương mại năm 2005 quy định về mức phạt vi phạm như sau:

“Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này”

Như vậy, mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại căn cứ theo Luật Thương mại sẽ theo thỏa thuận của các bên tham gia tuy nhiên mức phạt không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.

2. Điểm khác biệt về phạt vi phạm trong Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại

Theo khoản 2, 3 Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 301 Luật Thương mại năm 2005, điểm khác biệt cơ bản về chế tài phạt vi phạm trọng Bộ luật dân sự và Luật Thương mại là về mức phạt vi phạm.

Trong Bộ luật Dân sự, mức phạt vi phạm được xác định bởi các bên thoả thuận, trừ khi có quy định khác. Các bên có thể thoả thuận về việc chỉ chịu phạt vi phạm mà không cần phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại. Trong Luật Thương mại, mức phạt vi phạm được quy định tối đa không vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp có quy định khác.

Trường hợp không có thoả thuận về việc bồi thường thiệt hại: theo Bộ luật Dân sự, nếu trong hợp đồng chỉ quy định về phạt vi phạm mà không có thoả thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại, thì bên vi phạm chỉ phải chịu phạt vi phạm. Trong Luật Thương mại, ngay cả khi không có thoả thuận về việc bồi thường thiệt hại trong hợp đồng, bên bị vi phạm vẫn có thể bị áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại đồng thời.

Trường hợp của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định: Bộ luật Dân sự quy định rằng nếu có lỗi vô ý trong kết quả giám định, thương nhân này phải trả tiền phạt cho khách hàng, với mức phạt được thoả thuận nhưng không vượt quá 10 lần thù lao dịch vụ giám định.

Tóm lại, điểm khác biệt chính giữa phạt vi phạm trong Bộ luật Dân sự và Luật Thương mại là về cách xác định mức phạt và việc kết hợp giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong trường hợp không có thoả thuận cụ thể trong hợp đồng.

3. Quy trình áp dụng phạt vi phạm hợp đồng

Quy trình áp dụng phạt vi phạm hợp đồng

Quy trình áp dụng phạt vi phạm hợp đồng

Theo Điều 300, 301, 307 Luật Thương mại 2005, dưới đây là quy trình áp dụng phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại dựa trên quy định của Luật Thương mại 2005:

Bước 1: Xác định vi phạm:

Bên bị vi phạm hợp đồng thương mại đầu tiên cần xác định rõ các hành vi của bên vi phạm mà đã vi phạm điều khoản trong hợp đồng.

Bước 2: Kiểm tra hợp đồng:

Bên bị vi phạm cần kiểm tra lại hợp đồng thương mại để xem liệu trong hợp đồng có thoả thuận về phạt vi phạm hay không. Nếu có, cần xác định mức độ vi phạm và mức phạt được quy định.

Bước 3: Xác định mức phạt:

Nếu trong hợp đồng có thoả thuận về phạt vi phạm, bên bị vi phạm cần xác định mức phạt cụ thể dựa trên quy định trong hợp đồng và không vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ khi có quy định khác tại Điều 266 của Luật Thương mại 2005. 

Bước 4: Yêu cầu phạt vi phạm:

Bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng, dựa trên thoả thuận trong hợp đồng.

Bước 5: Giải quyết tranh chấp:

Trong trường hợp bên vi phạm từ chối trả phạt vi phạm hoặc có sự không đồng ý giữa các bên về việc áp dụng phạt vi phạm, tranh chấp có thể được đưa ra cơ quan giải quyết tranh chấp thương mại hoặc tòa án để giải quyết.

Bước 6: Áp dụng chế tài phạt:

Nếu có thoả thuận phạt vi phạm trong hợp đồng và bên vi phạm từ chối thực hiện, bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ khi có quy định khác tại Luật Thương mại 2005.

4. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán phạt vi phạm hợp đồng

Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể được áp dụng dựa trên Điều 292 của Bộ luật Dân sự 2015. Dưới đây là các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự:

  • Cầm cố tài sản: Bên cầm cố giao tài sản thuộc sở hữu của mình cho bên nhận cầm cố để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ. Ví dụ: Cầm cố chiếc máy tính để đảm bảo khoản vay.

  • Thế chấp tài sản: Bên thế chấp không giao tài sản nhưng giữ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ. Ví dụ: Thế chấp quyền sử dụng đất để đảm bảo khoản vay.

  • Đặt cọc: Bên đặt cọc giao tài sản cho bên nhận đặt cọc để đảm bảo việc ký kết hoặc thực hiện hợp đồng. Ví dụ: Đặt cọc để đảm bảo việc mua căn nhà.

  • Ký cược: Bên thuê tài sản giao cho bên cho một loại tài sản để đảm bảo việc trả lại tài sản thuê. Ví dụ: Ký cược một khoản tiền để đảm bảo việc trả lại xe máy thuê.

  • Ký quỹ: Một bên gửi tài sản vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng. Ví dụ: Gửi tiền vào tài khoản phong tỏa để đảm bảo việc mua bán nhà đất.

  • Bảo lưu quyền sở hữu: Bên bán bảo lưu quyền sở hữu để đảm bảo bên mua thực hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ. Ví dụ: Bảo lưu quyền sở hữu của xe máy trong trường hợp mua trả góp.

  • Bảo lãnh: Người thứ ba cam kết thực hiện nghĩa vụ nếu bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng. Ví dụ: Bảo lãnh cho khoản vay của người khác.

  • Tín chấp: Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ chỉ áp dụng cho các cá nhân, hộ gia đình nghèo và được thực hiện bởi tổ chức chính trị xã hội. Ví dụ: Tín chấp để hỗ trợ sản xuất cho hộ nghèo.

  • Cầm giữ tài sản: Bên có quyền đang nắm giữ tài sản được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Ví dụ: Cầm giữ tài sản trong hợp đồng sửa chữa, gia công.

5. Câu hỏi thường gặp

5.1. Nếu các bên không thỏa thuận về mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại thì áp dụng mức phạt vi phạm theo quy định của pháp luật?

Không. Theo Điều 301 Luật Thương mại 2005, trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật Thương mại 2005 có quy định khác.

5.2. Mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại có thể áp dụng đồng thời với việc bồi thường thiệt hại?

Có thể. Mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại có thể áp dụng đồng thời với việc bồi thường thiệt hại. Việc áp dụng cả phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại nhằm mục đích trừng phạt bên vi phạm, buộc bên vi phạm thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ của mình và bù đắp thiệt hại cho bên bị vi phạm.

5.3. Bên vi phạm hợp đồng thương mại có thể được miễn trách nhiệm nộp phạt vi phạm nếu chứng minh được do sự kiện bất khả kháng không?

Có thể. Bên vi phạm hợp đồng thương mại có thể miễn trách nhiệm nộp phạt vi phạm nếu chứng minh được do sự kiện bất khả kháng. Sự kiện bất khả kháng là sự kiện khách quan, do thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, v.v. mà các bên không thể lường trước, không thể khắc phục được và không thể tránh được.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại theo quy định mới nhất. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1188 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo