Thẩm quyền đăng ký nhận con nuôi theo quy định mới nhất

Việc nhận con nuôi đã có lịch sử lâu đời trong đời sống xã hội Việt Nam. Việc nhận nuôi được hình thành vì nhiều lý do, mục tiêu khác nhau nhưng lý do cơ bản và phổ biến nhất là vì lòng thương người và mong muốn được quan tâm, giúp đỡ những người gặp khó khăn. Dưới đây sẽ giúp chúng ta tìm hiểu về thẩm quyền đăng kí nhận con nuôi  hiện nay.

Thẩm quyền đăng ký nhận con nuôi theo quy định mới nhất

Thẩm quyền đăng ký nhận con nuôi theo quy định mới nhất

1. Nhận con nuôi là gì?

Nhận con nuôi là việc một cặp vợ chồng hợp pháp nhận nuôi một hoặc nhiều đứa con không được sinh ra trực tiếp. Việc nhận con nuôi xác lập mối quan hệ cha mẹ - con giữa người nhận nuôi và con nuôi, nghĩa là kể từ thời điểm được nhận nuôi, người nhận nuôi có tư cách là cha hoặc mẹ của đứa trẻ và người con được nhận làm con nuôi.

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi năm 2010: Việc nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ, con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Cha mẹ nuôi là người đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để nhận con nuôi. Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc nuôi con nuôi bao gồm: nuôi con nuôi trong nước và nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Cụ thể: Nuôi con nuôi trong nước là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam và người thường trú tại Việt Nam.

2. Thẩm quyền đăng ký nhận con nuôi theo quy định mới nhất

- Theo quy định tại Điều 9 Luật Nuôi con nuôi 2010, cơ quan thực hiện việc đăng ký nhận nuôi con nuôi được quy định cụ thể như sau:

+ Khi nhận nuôi trong nước: Uỷ ban nhân dân (UBND) xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi;

+ Khi nhận nuôi con có yếu tố nước ngoài: UBND, Sở Tư pháp cấp tỉnh nơi thường trú của con nuôi;

+ Khi công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi: Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài. 

Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, Điều 1 Nghị định số 24/2019/NĐ-CP Quy định cụ thể nơi đăng ký nhận con nuôi như sau: Trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển đến cơ sở nuôi dưỡng được nhận nuôi: xã trường hợp xác nhận, ghi nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thì Ủy ban nhân dân đăng ký việc nuôi con nuôi. Trường hợp con nuôi đang ở cơ sở nuôi dưỡng: việc đăng ký con nuôi do Ủy ban nhân dân thị trấn nơi cơ sở nuôi nuôi dưỡng giải quyết.

- Khi nhận con trong nước thì chia ra 2 trường hợp

  • Đối với việc nuôi con nuôi trong nước, trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
  • Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi

3. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài

3.1. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi

Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 114/2016/NĐ-CP lệ phí đăng ký nuôi con nuôi bao gồm:

- Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là lệ phí thu đối với trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam.

- Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài là lệ phí thu đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam; người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi.

- Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài là lệ phí thu đối với trường hợp công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.

3.2. Chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài

 - Cụ thể tại Điều 8 Nghị định 114/2016/NĐ-CP quy định về kinh phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài nuôi con nuôi như sau:

  1. Kinh phí thực hiện công tác giải quyết việc nuôi con nuôi; cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
  2. Cơ quan thực hiện giải quyết nuôi con nuôi; cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật ngân sách nhà nước
  3. Kinh phí thực hiện công tác giải quyết việc nuôi con nuôi gồm:
  4. a) Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ của người nhận con nuôi, hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi; lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội để đánh giá toàn diện về Điều kiện của người nhận con nuôi và của người được giới thiệu làm con nuôi theo quy định của pháp luật;
  5. b) Kinh phí cho cơ sở trợ giúp xã hội hưởng ngân sách nhà nước trong việc lập hồ sơ trẻ em tại cơ sở trợ giúp xã hội đó được giới thiệu làm con nuôi;
  6. c) Chi phí trang trải cho công tác lấy ý kiến của những người liên quan về việc cho trẻ em làm con nuôi, xác minh nguồn gốc của trẻ em được cho làm con nuôi, hoàn tất thủ tục giao nhận trẻ em được cho làm con nuôi;
  7. d) Thông tin liên lạc, gửi tài liệu, trao đổi thư tín với cơ quan có thẩm quyền để giải quyết việc nuôi con nuôi;

đ) In ấn, phát hành biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách, lưu trữ, số hóa hồ sơ về nuôi con nuôi;

  1. e) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện việc thu lệ phí, bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các Khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương, trừ chi phí trả lương cho cán bộ công chức được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
  2. g) Chi phí phục vụ cho công tác kiểm tra, theo dõi tình hình phát triển của con nuôi;
  3. h) Chi phí khác phục vụ trực tiếp giải quyết việc nuôi con nuôi.
  4. Kinh phí thực hiện công tác cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam gồm:
  5. a) Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ tổ chức con nuôi nước ngoài xin cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động tại Việt Nam;
  6. b) Phỏng vấn, kiểm tra, đánh giá tiêu chuẩn năng lực, kinh nghiệm chuyên môn của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;
  7. c) Kiểm tra Điều kiện, tư cách và năng lực pháp lý tổ chức con nuôi nước ngoài tại nước nơi tổ chức được thành lập;
  8. d) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam;

đ) Trực tiếp kiểm tra tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi ở nước ngoài;

  1. e) Chi phí khác phục vụ trực tiếp giải quyết cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.

- Theo quy định tại Điều 12 Luật Nuôi con nuôi 2010, Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài được quy định cụ thể như sau:

  1. Người nhận con nuôi phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi.
  2. Ngoài lệ phí đăng ký nuôi con nuôi quy định tại khoản 1 điều này, người nước ngoài không thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam phải trả một khoản tiền để bù đắp một phần chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài, bao gồm chi phí nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ khi được giới thiệu làm con nuôi đến khi hoàn thành thủ tục giao nhận con nuôi, xác minh nguồn gốc của người được giới thiệu làm con nuôi, giao nhận con nuôi và thù lao hợp lý cho nhân viên của cơ sở nuôi dưỡng.
  3. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, việc miễn, giảm, chế độ quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này.
  4. Ngoài lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến nuôi con nuôi nước ngoài không được đặt ra bất kỳ khoản thu nào khác.

4.  Nguyên tắc giải quyết việc nuôi con nuôi

Theo Điều 4 Luật Nuôi con nuôi năm 2010, nguyên tắc giải quyết việc nhận nuôi con nuôi như sau:

  1. Khi giải quyết việc nuôi con nuôi, cần tôn trọng quyền của trẻ em được sống trong môi trường gia đình gốc.
  2. Việc nuôi con nuôi phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, tự nguyện, bình đẳng, không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội. 
  1. Chỉ cho làm con nuôi người ở nước ngoài khi không thể tìm được gia đình thay thế ở trong nước

5. Câu hỏi thường gặp 

5.1. Việc đăng ký nhận con nuôi phải thực hiện tại UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú hay không?

Có. Theo quy định mới nhất, việc đăng ký nhận con nuôi phải thực hiện tại UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú.

5.2. Cha mẹ đẻ của trẻ em được nhận con nuôi có thể trực tiếp đăng ký nhận con nuôi cho con mình hay không?

Không. Cha mẹ đẻ của trẻ em được nhận con nuôi không thể trực tiếp đăng ký nhận con nuôi cho con mình. Việc đăng ký nhận con nuôi phải do người nhận con nuôi thực hiện.

5.3. Người nhận con nuôi có thể ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký nhận con nuôi hay không?

Có. Người nhận con nuôi có thể ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký nhận con nuôi. Tuy nhiên, ủy quyền phải được lập thành văn bản và có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về thẩm quyền đăng kí nhận con nuôi. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (269 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo