Hợp đồng tín dụng là gì? Những điều cần biết về hợp đồng tín dụng

Cùng với sự gia tăng các tổ chức tín dụng, cần có những quy định để quản lý và kiểm soát hoạt động tín dụng và cho phép chúng phát triển. Trong trường hợp này, hợp đồng tín dụng được sử dụng làm bằng chứng cho hoạt động tín dụng đang diễn ra sôi nổi. Vậy Hợp đồng tín dụng là gì? Những điều cần biết về hợp đồng tín dụng? Hãy cùng ACC tìm hiểu về vấn đề này nhé!

Hợp đồng tín dụng là gì Những điều cần biết về hợp đồng tín dụng

Hợp đồng tín dụng là gì Những điều cần biết về hợp đồng tín dụng

1. Hợp đồng tín dụng là gì?

Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện do luật định (bên vay). Theo đó, tổ chức tín dụng thỏa thuận ứng trước một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi dựa trên sự tín nhiệm.

2. Một số loại hợp đồng tín dụng

Dựa theo Khoản 4,5 Điều 2 và Điều 10 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về một số loại hợp đồng tín dụng như sau:

  • Dựa vào mục đích vay vốn:
  • Hợp đồng tín dụng tiêu dùng: Dùng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cá nhân của người vay.
  • Hợp đồng tín dụng sản xuất, kinh doanh: Dùng để đầu tư vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.
  • Dựa vào thời hạn vay vốn:
  • Hợp đồng tín dụng ngắn hạn: Thời hạn vay dưới 1 năm.
  • Hợp đồng tín dụng trung hạn: Thời hạn vay từ 1 đến 5 năm.
  • Hợp đồng tín dụng dài hạn: Thời hạn vay trên 5 năm.
  • Dựa vào hình thức bảo đảm:
  • Hợp đồng tín dụng có bảo đảm: Có tài sản đảm bảo cho khoản vay.
  • Hợp đồng tín dụng không bảo đảm: Không có tài sản đảm bảo cho khoản vay.

3. Quy định về hợp đồng tín dụng

Theo Luật Các tổ chức tín dụng 2010 và Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về chủ thể hợp đồng tín dụng và hình thức hợp đồng tín dụng như sau:

3.1. Chủ thể của hợp đồng tín dụng

Chủ thể của hợp đồng tín dụng là hai bên tham gia trực tiếp vào giao dịch cho vay vốn theo quy định của pháp luật, bao gồm:

Bên cho vay:

  • Tổ chức tín dụng: Là pháp nhân được cấp phép hoạt động kinh doanh tín dụng theo quy định của pháp luật, bao gồm:
  • Ngân hàng thương mại: Cung cấp các dịch vụ ngân hàng như huy động vốn, cho vay, thanh toán, bảo lãnh,...
  • Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: Cung cấp các dịch vụ tín dụng như cho vay tiêu dùng, cho vay mua nhà, cho vay cầm cố,...
  • Điều kiện:
  • Có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
  • Được cấp phép hoạt động kinh doanh tín dụng theo quy định của pháp luật.
  • Có đủ điều kiện về tài chính, nhân sự và cơ sở vật chất để thực hiện hoạt động cho vay vốn.

Bên vay:

  • Cá nhân: Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài đang sinh sống, làm việc tại Việt Nam.
  • Tổ chức: Là pháp nhân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
  • Điều kiện:
  • Có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
  • Có nhu cầu vay vốn để phục vụ cho mục đích hợp pháp.
  • Có khả năng trả nợ vay và lãi theo đúng cam kết.
  • Đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng.

Mối quan hệ pháp luật giữa các bên:

  • Quan hệ pháp luật tín dụng: Phát sinh từ việc một bên giao vốn cho bên kia sử dụng trong một thời hạn nhất định với điều kiện có hoàn trả, dựa trên sự tín nhiệm hoặc có sự bảo đảm.
  • Quyền và nghĩa vụ của các bên:
  • Bên cho vay:
  • Có quyền giao vốn cho bên vay theo đúng điều khoản hợp đồng.
  • Có quyền giám sát việc sử dụng vốn vay của bên vay.
  • Có quyền thu hồi vốn vay và lãi theo đúng cam kết.
  • Bên vay:
  • Có nghĩa vụ sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết.
  • Có nghĩa vụ trả nợ vay và lãi đầy đủ, đúng hạn theo đúng cam kết.
  • Có nghĩa vụ cung cấp thông tin và báo cáo tài chính cho bên cho vay theo yêu cầu.

3.2. Hình thức của hợp đồng tín dụng

Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, không có điều khoản nào trực tiếp quy định rằng hợp đồng tín dụng phải được ký kết bằng văn bản, nhưng thực tế các tổ chức tín dụng vẫn luôn kí kết hợp đồng tín dụng với khách hàng bằng văn bản. Sở dĩ như vậy là do hợp đồng tín dụng bằng văn bản có những lợi ích sau:

  • Một là hợp đồng tín dụng được viết bằng văn bản, cung cấp bằng chứng cụ thể cho việc thực hiện hợp đồng và giải quyết các tranh chấp.
  • Hai là việc ký kết hợp đồng tín dụng bằng văn bản thực sự là sự công bố chính thức, công khai về mối quan hệ pháp lý giữa những người ký kết để cho người thứ ba biết về việc ký kết đó để họ có thể hành động hợp lý và an toàn trong trường hợp cần thiết.
  • Ba là các cơ quan có trách nhiệm của chính quyền có thể hoạt động tốt hơn nếu hợp đồng tín dụng được ký bằng văn bản mới. như thu thuế, lệ phí, kiểm tra, thanh tra tài chính và giám sát hoạt động thương mại của các công ty.

4. Hợp đồng tín dụng có hiệu lực khi nào?

Hợp đồng tín dụng có hiệu lực khi nào

Hợp đồng tín dụng có hiệu lực khi nào

Thời điểm hợp đồng tín dụng có hiệu lực là vấn đề quan trọng, ảnh hưởng đến việc thực hiện các nghĩa vụ và quyền lợi của hai bên tham gia hợp đồng. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hợp đồng tín dụng có hiệu lực từ thời điểm đại diện hai bên ký vào hợp đồng.

Điều này có nghĩa là:

  • Hợp đồng tín dụng chỉ có giá trị pháp lý và ràng buộc hai bên thực hiện nghĩa vụ sau khi cả hai bên đều ký tên vào văn bản hợp đồng.
  • Kể từ thời điểm có hiệu lực, hai bên phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và quyền lợi theo quy định trong hợp đồng.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hợp đồng tín dụng có thể có hiệu lực từ thời điểm khác, cụ thể:

  • Thời điểm thỏa thuận: Hai bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng về thời điểm có hiệu lực khác với thời điểm ký kết, miễn là thời điểm đó không trái với quy định của pháp luật.
  • Thời điểm giải ngân: Nếu hợp đồng có quy định về thời điểm giải ngân, thì hợp đồng chỉ có hiệu lực từ thời điểm giải ngân. Ví dụ, hợp đồng vay vốn mua nhà quy định giải ngân sau khi hoàn tất thủ tục pháp lý, thì hợp đồng chỉ có hiệu lực từ thời điểm giải ngân, chứ không phải từ thời điểm ký kết.

Ngoài ra, hợp đồng tín dụng có thể mất hiệu lực trong một số trường hợp sau:

  • Theo Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật dân sự 2015, hợp đồng tín dụng bị coi là vô hiệu tuyệt đối khi mục đích, nội dung hoặc hình thức của hợp đồng vi phạm các điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội và có hại đến lợi ích chung. Khoản 3 Điều 132 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định rằng khi đó, bất kỳ ai quan tâm đều có quyền yêu cầu toà án tuyên bố hợp đồng tín dụng vô hiệu. Thời hạn thực hiện quyền yêu cầu này là không hạn chế.
  • Điều 129 Bộ luật dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức, hợp đồng tín dụng bị coi là vô hiệu tương đối khi chủ thể tham gia hợp đồng không có khả năng hành vi dân sự. Ngoài ra, hợp đồng được ký kết không phải do sự tự nguyện và đồng thuận

5. Một số điều khoản cơ bản trong hợp đồng tín dụng

Nội dung chính của hợp đồng tín dụng:

  • Thông tin các bên: Bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại, tài khoản ngân hàng của tổ chức tín dụng và người vay vốn.
  • Mục đích vay vốn: Xác định rõ mục đích sử dụng khoản vay của người vay vốn.
  • Số tiền vay: Xác định rõ số tiền vay, đơn vị tiền tệ và thời điểm giải ngân.
  • Lãi suất: Xác định rõ lãi suất vay, cách thức tính lãi và thời điểm thanh toán lãi.
  • Thời hạn vay: Xác định rõ thời hạn vay vốn, ngày trả nợ gốc và lãi.
  • Hình thức bảo đảm: Xác định hình thức bảo đảm khoản vay (nếu có).
  • Điều khoản thanh toán: Xác định cách thức thanh toán gốc và lãi, thời điểm thanh toán và trách nhiệm của các bên.
  • Điều khoản giải quyết tranh chấp: Xác định cách thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.
  • Các điều khoản khác: Bao gồm các điều khoản về cam kết của các bên, điều khoản về bảo mật thông tin, điều khoản về trường hợp bất khả kháng,...

6. Câu hỏi thường gặp

Hợp đồng tín dụng là hợp đồng cho vay tiền giữa hai cá nhân?

Không. Hợp đồng tín dụng chỉ được ký kết giữa tổ chức tín dụng (như ngân hàng) và cá nhân/tổ chức vay vốn.

Hợp đồng tín dụng có thời hạn tối đa là 5 năm?

Không. Thời hạn của hợp đồng tín dụng phụ thuộc vào loại hình tín dụng và thoả thuận giữa hai bên, có thể ngắn hạn (tối đa 1 năm), trung hạn (từ 1 đến 5 năm) hoặc dài hạn (trên 5 năm).

Mọi khoản vay từ ngân hàng đều được gọi là hợp đồng tín dụng?

Không. Chỉ những khoản vay được thực hiện theo thủ tục cho vay tín dụng và tuân theo quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng mới được gọi là hợp đồng tín dụng.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Hợp đồng tín dụng là gì? Những điều cần biết về hợp đồng tín dụng. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (359 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo