Các khoản giảm trừ doanh thu là gì?Cách tính khoản giảm trừ doanh thu

 

Khám phá các khoản giảm trừ doanh thu - điều cần biết cho doanh nghiệp. Tính toán và hiểu rõ các khoản giảm trừ doanh thu là chìa khóa quan trọng giúp tối ưu hóa lợi nhuận. Hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu là gì và cách chúng ảnh hưởng đến doanh thu của bạn.

Các khoản giảm trừ doanh thu là gì

Các khoản giảm trừ doanh thu là gì?

1. Các khoản giảm trừ doanh thu là gì?

Các khoản giảm trừ doanh thu là những điều chỉnh được thực hiện để giảm số lượng doanh thu được ghi nhận từ việc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ trong kỳ kế toán. Theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC, các khoản này không bao gồm các khoản thuế được giảm trừ như thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu ra theo phương pháp trực tiếp.

Một số khoản giảm trừ doanh thu cụ thể bao gồm:

  • Chiết khấu thương mại: Đây là khoản mà doanh nghiệp giảm giá sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng mua với số lượng lớn.
  • Giảm giá hàng bán: Được áp dụng khi hàng hóa không đạt chất lượng hoặc không đúng quy cách theo hợp đồng kinh tế.
  • Hàng bán bị trả lại: Đây là hàng hóa mà khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, hợp đồng kinh tế, hoặc không đúng loại, chất lượng.
  • Các khoản giảm trừ doanh thu này đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu và quản lý tình hình tài chính của doanh nghiệp, và cách ghi nhận chúng thường phụ thuộc vào chế độ kế toán được áp dụng.

2. Các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 200 và 133

Căn cứ vào Thông tư 133/2016/TT-BTC và Thông tư 200/2014/TT-BTC, các khoản giảm trừ doanh thu được quy định không bao gồm một số điều sau:

  • Chiết khấu thương mại: Đây là khi doanh nghiệp giảm giá hàng hoá, sản phẩm cho khách hàng mua với số lượng lớn. Điều này áp dụng khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn, và doanh nghiệp cung cấp chiết khấu như một phần của chiến lược bán hàng.
  • Giảm giá hàng bán: Được áp dụng khi hàng hóa bán ra không đạt chất lượng hoặc không đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Điều này có thể bao gồm các trường hợp như hàng hóa kém chất lượng, không đúng chủng loại, hoặc không đáp ứng các yêu cầu cụ thể.
  • Hàng bán bị trả lại: Đây là khi hàng hoá, sản phẩm bị khách hàng trả lại do không đạt chất lượng hoặc không đúng với yêu cầu của họ. Việc này có thể là do hàng bị kém chất lượng, không đúng loại, hoặc không đáp ứng các tiêu chuẩn khách hàng mong muốn.
  • Những nguyên tắc kế toán là cơ sở quan trọng giúp hiểu rõ về các quy định và quy trình về giảm trừ doanh thu, đồng thời đó cũng là nền tảng cho việc áp dụng các quy định của Thông tư 133 và 200 trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.

3. Cách tính các khoản giảm trừ doanh thu

Để tính các khoản giảm trừ doanh thu theo quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC, ta cần xem xét các tài khoản cụ thể:

  • Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại: Đây là số tiền được giảm giá trực tiếp cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn, nhưng chưa được phản ánh trên hóa đơn khi bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong kỳ kế toán. Số tiền này được ghi nhận ở bên Nợ của tài khoản 521.
  • Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại: Đại diện cho doanh thu mà sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ bị khách hàng trả lại trong kỳ. Số tiền này cũng được ghi nhận ở bên Nợ của tài khoản 521.
  • Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán: Đây là số tiền giảm giá trực tiếp cho khách hàng mua hàng hoặc dịch vụ, do sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp không đạt chất lượng như đã thỏa thuận. Số tiền này cũng được ghi nhận ở bên Nợ của tài khoản 521.

Kết cấu tài khoản 521 ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu như sau:

  • Bên Nợ:

Số tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.

Số tiền giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.

Doanh thu của hàng bán bị trả lại và đã trả lại tiền cho khách hàng hoặc tính trừ vào khoản phải thu từ khách hàng.

  • Bên Có:

Cuối kỳ kế toán, toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, và doanh thu của hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.

Cách tính các khoản giảm trừ doanh thu

Cách tính các khoản giảm trừ doanh thu

4. Cách điều chỉnh giảm trừ doanh thu như thế nào?

Để điều chỉnh giảm trừ doanh thu trong tài khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, và hàng bán bị trả lại, ta phải tuân thủ nguyên tắc quy định theo các trường hợp cụ thể.

Khi các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, doanh nghiệp phải điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ đó. Điều này có nghĩa là số tiền tương ứng với chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, và hàng bán bị trả lại sẽ được ghi nhận như một khoản giảm trừ doanh thu trực tiếp trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo tài chính của kỳ phát sinh.

Tuy nhiên, nếu các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, doanh nghiệp cũng phải điều chỉnh doanh thu tương ứng theo nguyên tắc sau:

Nếu các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trước ngày lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp sẽ ghi nhận chúng như một điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán, và ghi giảm doanh thu trong Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo trước đó.

Trường hợp các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, doanh nghiệp sẽ ghi nhận chúng như một giảm doanh thu của kỳ phát sinh tiếp theo.

Việc điều chỉnh giảm trừ doanh thu là quan trọng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, và cần tuân thủ các quy định kế toán để thực hiện điều này.

5. Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 200

5.1 Hạch toán các khoản chiết khấu thương mại

  • Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Nợ TK 5211: Ghi nhận số tiền CKTM cho khách hàng.

Nợ TK 3331: Ghi giảm số thuế GTGT phải nộp.

Có TK 111, TK 112, TK 131: Ghi nhận tổng giá trị CKTM cho khách hàng.

  • Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

Nợ TK 5211: Ghi nhận số tiền CKTM cho khách hàng.

Có TK 111, TK 112, TK 131: Ghi nhận tổng giá trị CKTM cho khách hàng.

5.2 Hạch toán các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

  • Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Nợ TK 5213: Ghi nhận giá trị hàng giảm cho khách hàng.

Nợ TK 3331: Ghi giảm số thuế GTGT phải nộp.

Có TK 111, TK 112, TK 131: Ghi nhận tổng giá trị hàng giảm cho khách hàng.

  • Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

Nợ TK 5213: Ghi nhận giá trị hàng giảm cho khách hàng.

Có TK 111, TK 112, TK 131: Ghi nhận tổng giá trị hàng giảm cho khách hàng.

5.3 Hạch toán khoản hàng đã bán mà khách hàng trả lại

  • Phản ánh khoản doanh thu của hàng bán bị trả lại:

Nợ TK 5212: Ghi nhận doanh thu của hàng bán bị trả lại.

Nợ TK 3331: Ghi giảm số thuế GTGT phải nộp.

Có TK 111, TK 112, TK 131: Ghi nhận tổng doanh thu bao gồm cả thuế ghi nhận giảm.

  • Phản ánh giá trị hàng nhập lại kho và ghi giảm giá vốn của hàng nhập lại kho:

Nợ TK 156: Ghi nhận giá trị hàng bị trả lại nhập kho.

Có TK 632: Ghi nhận giảm giá vốn hàng nhập lại kho.

5.4 Bút toán kết chuyển cuối kỳ khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

Cuối kỳ kế toán, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển các khoản giảm trừ trên doanh thu cho người mua hàng sang bên Nợ TK 511 để tính doanh thu thuần.

  • Nợ TK 511: Ghi nhận các khoản giảm trừ làm doanh thu giảm.
  • Có TK 5211, TK 5213, TK 5212: Ghi nhận các khoản CKTM, GGHB, và hàng bị trả lại làm doanh thu giảm.

6. Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư 133

6.1. Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

a) Chiết khấu thương mại:

Nợ TK 511: Ghi nhận phần chiết khấu cho khách hàng chưa tính thuế GTGT.

Nợ TK 333: Ghi giảm phần thuế GTGT trên giá trị hàng được chiết khấu.

Có TK 131: Ghi nhận tổng giá trị chiết khấu cho khách hàng.

b) Giảm giá hàng bán:

Nợ TK 511: Ghi nhận giá trị giảm giá hàng bán cho khách hàng chưa tính thuế GTGT.

Nợ TK 333: Ghi giảm phần thuế GTGT trên giá trị giảm giá hàng bán.

Có TK 131: Ghi nhận tổng giá trị giảm giá hàng bán.

c) Hàng bán bị trả lại:

Nợ TK 511: Ghi nhận giá trị hàng đã bán bị trả lại chưa tính thuế GTGT.

Nợ TK 333: Ghi giảm phần thuế GTGT của số hàng đã bán bị trả lại.

Có TK 131: Ghi nhận tổng giá trị hàng bán bị trả lại.

6.2. Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

a) Chiết khấu thương mại:

Nợ TK 511: Ghi nhận phần chiết khấu cho khách hàng chưa tính thuế GTGT.

Có TK 131: Ghi nhận tổng giá trị chiết khấu cho khách hàng.

b) Giảm giá hàng bán:

Nợ TK 511: Ghi nhận giá trị giảm giá hàng bán cho khách hàng chưa tính thuế GTGT.

Có TK 131: Ghi nhận tổng giá trị giảm giá hàng bán.

c) Hàng bán bị trả lại:

Nợ TK 511: Ghi nhận giá trị hàng đã bán bị trả lại chưa tính thuế GTGT.

Có TK 131: Ghi nhận tổng giá trị hàng bán bị trả lại.

Những bước này giúp đảm bảo việc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu theo Thông tư 133 được thực hiện đầy đủ và chính xác, từ đó đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình kế toán của doanh nghiệp.

Hy vọng những thông tin về khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu là gì mà Công ty Luật ACC chia sẻ giúp bạn có thêm những thông tin hữu ích. Liên hệ ngay nếu cần chúng tôi hỗ trợ nhé!

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (926 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo