Xử phạt chứng minh nhân dân quá thời hạn 15 năm (Cập nhật 2024)

Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ xác nhận về nhân thân do cơ quan có thẩm quyền cấp cho một công dân từ khi đạt đến độ tuổi mà luật định về những đặc điểm nhận dạng riêng và các thông tin cơ bản của một cá nhân được sử dụng để xuất trình trong quá trình đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Trước đây, chứng minh nhân dân được cấp cho công dân là dãy số gồm có 9 số. Vậy, chứng minh nhân dân 9 số được sử dụng đến khi nào? và Xử phạt chứng minh nhân dân quá thời hạn 15 năm ra sao? Công ty Luật ACC sẽ giải đáp thắc mắc trên cho quý bạn đọc thông qua bài viết dưới đây.

Xử Phạt Chứng Minh Nhân Dân Quá Thời Hạn 15 Năm

Xử phạt chứng minh nhân dân quá thời hạn 15 năm

1. Chứng minh nhân dân 9 được sử dụng đến khi nào?

Theo điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:

- Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

- Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

- Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

- Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

Theo Thông tư 04/1999/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân, thời hạn sử dụng của Chứng minh nhân dân được quy định như sau:

CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp.

Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014:

Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.

Theo quy định này, chứng minh nhân dân 9 số vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định (15 năm kể từ ngày cấp). Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.

Tuy nhiên, Quý vị cần lưu ý, nếu đã làm thủ tục cấp căn cước công dân, căn cước công dân là giấy tờ có giá trị thay thế cho chứng minh nhân dân, chứng minh nhân dân không còn giá trị đảm bảo 15 năm kể từ ngày cấp bởi theo đúng quy định pháp luật, các trường hợp làm chuyển từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân, tùy vào thời điểm thực hiện và tình trạng chứng minh nhân dân, có thể bị cắt góc hoặc thu hồi chứng minh nhân dân.

Trước 1/7/2021, theo Thông tư 07/2016/TT-BCA (sửa đổi tại khoản 4 Điều 1 Thông tư 40/2019/TT-BCA) quy định khi công dân làm thủ tục chuyển từ CMND 9 số, 12 số sang thẻ CCCD thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ tiến hành như sau:

– Đối với Chứng minh nhân dân 9 số:

+ Trường hợp CMND 9 số còn rõ nét (ảnh, số CMND và chữ) thì cấp giấy hẹn trả CCCD cùng CMND chưa cắt góc cho công dân đến làm thủ tục để sử dụng trong thời gian chờ cấp thẻ CCCD.

Khi trả thẻ CCCD, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị công dân nộp giấy hẹn trả thẻ CCCD cùng với CMND và tiến hành cắt góc phía trên bên phải mặt trước của CMND đó, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ và trả CMND đã được cắt góc cho người đến nhận thẻ CCCD; trường hợp công dân yêu cầu trả thẻ CCCD qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan quản lý CCCD nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành cắt góc và trả CMND đã cắt góc ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ của công dân.

+ Trường hợp CMND 9 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số CMND và chữ) thì thu, hủy CMND đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số CMND.

– Đối với Chứng minh nhân dân 12 số:

+ Trường hợp CMND 12 số còn rõ nét (ảnh, số CMND và chữ) thì cấp giấy hẹn trả thẻ CCCD cùng CMND chưa cắt góc cho công dân đến làm thủ tục để sử dụng trong thời gian chờ cấp thẻ CCCD.

Khi trả thẻ CCCD, cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị công dân nộp giấy hẹn trả thẻ CCCD cùng với CMND và tiến hành cắt góc phía trên bên phải mặt trước của CMND đó, mỗi cạnh góc vuông là 1,5cm, ghi vào hồ sơ, trả CMND đã cắt góc cho công dân; trường hợp công dân yêu cầu trả thẻ CCCD qua đường chuyển phát đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan quản lý CCCD nơi tiếp nhận hồ sơ tiến hành cắt góc và trả CMND đã cắt góc ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ của công dân.

+ Trường hợp CMND 12 số bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số CMND và chữ) thì thu, hủy CMND đó, ghi vào hồ sơ và cấp Giấy xác nhận số CMND.

Từ 1/7/2021, theo Thông tư 59/2021/TT-BCA sẽ thu lại CMND đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ CMND sang thẻ CCCD (khoản 3 Điều 11).

Như vậy, Chứng minh nhân dân 9 số có thời hạn 15 năm. Công dân không phải đổi Chứng minh nhân dân nếu thẻ vẫn còn hạn. Hiện nay, không có văn bản nào quy định rằng Chứng minh nhân dân 9 số chỉ có thời hạn đến 01/7/2021. Mốc 01/7/2021 thực ra là mốc Bộ Công an không cấp mới Sổ hộ khẩu giấy, chuyển sang quản lý công dân bằng mã định danh cá nhân (12 số trên thẻ Căn cước công dân).

Đây cũng là mốc Bộ Công an cam kết cơ bản hoàn thành Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Bởi vậy, tại nhiều địa phương, ngoài việc vận động người dân đi làm Căn cước công dân thì cán bộ lại khiến công dân hiểu sai về hạn sử dụng của thẻ Chứng minh nhân dân.

Về trường hợp trên, bạn có thể lựa chọn làm Căn cước công dân gắn chip ngay bây giờ (hiện nay không cấp Chứng minh nhân dân mà đã cấp Căn cước công dân gắn chip trên toàn quốc) hoặc đợi đến khi Chứng minh nhân dân hết hạn (15 năm kể từ ngày cấp ghi trên mặt sau của thẻ).

Thực tế có nhiều trường hợp chuyển từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân chưa bị thu hồi hay cắt góc chứng minh nhân dân do khía cạnh thực tế làm đồng loạt, việc cấp căn cước công dân không đảm bảo thời gian luật định, chứng minh nhân dân được giữ lại có thể dùng tạm trong thời gian chờ cấp căn cước công dân.

Chung Minh Nhan Dan 9 So Duoc Su Dung Den Khi Nao 1

Xử phạt chứng minh nhân dân quá thời hạn 15 năm

2. Thời hạn sử dụng chứng minh nhân dân là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại Mục 4 Phần I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP về CMND do Bộ công an ban hành đã được đề cập tại phần 1 bài viết, thời hạn sử dụng của CMND được quy định là 15 năm kể từ ngày cấp.

Đối với trường hợp mất CMND hoặc CMND hết thời hạn, công dân tiến hành thực hiện thủ tục đổi CMND sang thẻ CCCD vì hiện nay cơ quan có thẩm quyền sẽ không tiến hành làm lại thẻ CMND nữa.

3. Xử phạt chứng minh nhân dân quá thời hạn 15 năm

Theo điểm b khoản 1 điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, từ ngày 1/1/2022, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

Như vậy, trường hợp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân đã hết hạn nhưng không thực hiện việc cấp đổi thành Căn cước công dân mới theo quy định sẽ bị phạt theo mức nêu trên (trước đây, tại điểm b khoản 1 điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi Chứng minh nhân dân chỉ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng).

Tham khảo thời hạn sử dụng của chứng minh nhân dân.

Tham khảo ý nghĩa 9 số trên chứng minh nhân dân

Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Xử phạt chứng minh nhân dân quá thời hạn 15 năm. Như vậy, qua bài viết này, quý bạn đọc có thể nắm được thời hạn sử dụng của chứng minh nhân dân và mức xử phạt chứng minh nhân dân quá thời hạn. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề liên quan đến chứng minh nhân dân hoặc các vấn đề pháp lý khác vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (897 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo