Thuốc bạch chỉ tán là gì

Cây bạch chỉ thân thảo sống lâu năm, cao 1-2m. Thân hình trụ, tròn, rỗng màu tím tím hoặc trắng. Lá xẻ 3 lần dài, mép có răng cưa, cuống lá phình dài ở bẹ: hoa tự bao, mọc ở kẽ lá hoặc cuối cành, màu trắng. Quả kép thường bị gọi nhầm là "hạt".

Tên khoa học: Angelica Dahurica Benth. Và Móc. F. Họ: Apiaceae.
Bạch chỉ được trồng ở nhiều tỉnh đồng bằng hay miền núi đều đang phát triển rất tốt. Các tỉnh trồng nhiều cây bạch chỉ là Hà Nội (Văn Điển); Vĩnh Phúc (Tam Đảo); Lào Cai (Sa Pa)... Thu hái, sơ chế: đến mùa thu lá vàng, đào rễ, bỏ thân và rễ, rửa sạch, đốt tồn tính, cho vào lọ có vôi, đậy kín 1 tuần mới lấy ra phơi khô. Sau đó, cạo sạch lớp vỏ mỏng bên ngoài. Hoặc có nơi phơi khô hoặc sấy hơi khô, hoặc cho vào lò sấy một ngày một đêm cho thật mềm (100kg bạch chỉ tươi dùng 0,800kg lưu huỳnh) cho đến khi độ ẩm dưới 13%. , bạch chỉ có màu trắng, sau khi phơi khô ít hơn, cứ 100 kg bạch chỉ phải đốt 2 lần.

Tác dụng kháng khuẩn: trên thực nghiệm, bạch chỉ có tác dụng kháng Shigella và Salmonella (Trung dược học), tác dụng kháng các chủng phế cầu (Diplococcus Pneumoniae), liên cầu (Streptococus Hemoleticus). ), tụ cầu vàng (Staphylococus Aureus), Bacillus Subtilis, Shigella Sonnei, Shigella Flexneri, Shigella Shiga, Shigella Dysenteriae, Enterococus, Vibrio Cholerae và Bacillus Typhi. Ngoài ra bạch chỉ còn có tác dụng kháng virus (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).

GIẢM ĐAU: Chữa nhức đầu do cảm cúm, nhức đầu sau sinh, nhức răng, đau dây thần kinh mặt; tác dụng kích thích thần kinh trung ương. Dùng trong nhãn khoa: Thuốc mỡ gốc bạch chỉ có tác dụng tăng khả năng điều trị, chống loét giác mạc do bỏng nhẹ (Trung dược học). Tác dụng chống viêm: dùng trong khoa tai mũi họng: bột chế từ bạch chỉ và băng phiến, hít qua lỗ mũi có tác dụng chữa nhức đầu, đau răng, đau dây thần kinh sinh ba.
Tính vị, quy kinh: vị cay, vào 3 kinh Phế, Vị và Đại tràng.

Tác dụng, quy luật
- Trị phụ nữ băng lậu, xích đới, thổ huyết, âm đạo sưng đau, nóng lạnh, xích bạch đới, rách, sưng cơ.
- Trị trúng phong, nôn mửa, mạng sườn dày, nhức đầu, khát nước kéo dài, chóng mặt, ngứa mắt.
- Trị xoang, chảy máu cam, đau răng, đau nhức xương mày, táo bón, tiểu ra máu, giải bí, giải độc rắn cắn, đâm chém. - Trừ phong thủy, thông sáng mắt, cầm được nước mắt, trừ mủ. Trị ngực và bụng đau như kim châm, phụ nữ băng huyết, tiểu ra máu, đau lưng, đau bụng, nôn mửa.

- Hoàn thai lậu, thông kinh hoạt lạc, phá huyết hư, bổ huyết sinh tân, chống nùng, chỉ thống, xây dựng cơ bắp. Trị mắt đỏ, mắt có màng mộng, sưng vú, đau họng, lichen phẳng (lao), phong, lậu, mụn nhọt, lở ngứa.
- Trị ngứa ngoài da do phong, vị lạnh, đau bụng do lạnh, đau mình mẩy do phong thấp. - Tán hàn, giải biểu, chỉ thống, nhuận táo, chỉ thống, giải độc. Trị nhức đầu, nhức răng, đau vùng trán và mi, mũi đau (xoang mũi viêm), bạch đới, nhọt độc, ghẻ ngứa, lở ngứa ngoài da, rắn cắn, bỏng nhiệt.

- Táo yếu, trừ lạnh, hoạt huyết, tiêu mủ, sinh non ngoài da, giảm đau. Trị phong thấp ở kinh dương minh, nhọt độc. Liều dùng: 4 - 8g. yêu cầu kinh nghiệm
- Trị phong: bạch chỉ, bạc hà, mang tiêu, thạch cao, uất kim. Bột, mỗi lần dùng một ít, xì vào mũi.
- Chữa nhức đầu, đau mắt: bạch chỉ 16g, ô đầu (sống) 4g. Tán bột, mỗi lần dùng 1 chén nhỏ, uống với trà.
- Chữa trúng phong, chóng mặt, hậu sản do phong lạnh, đầu óc không tỉnh táo: Bạch chỉ (dùng nước đun sôi 4-5 lần), tán bột, trộn với mật ong, viên hoàn to bằng viên bi. mỗi lần 1 ly.
- Trị phong: bạch chỉ, tán bột, uống với nước cơm

- Chữa đau nửa đầu: bạch chỉ, tế tân, thạch cao, nhũ hương, nhựa thơm (để lấy dầu), lượng bằng nhau. Trộn đều, xông vào mũi. Đau bên trái đánh bên phải và ngược lại.
- Trị mi mắt đau do phong, nhiệt hoặc đàm: bột bạch chỉ. Mỗi lần uống 8g với nước trà.
- Trị sổ mũi: bạch chỉ, bột. Dùng hành củ giã nát, trộn thuốc làm hoàn 4g. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 8-12 g với nước trà nóng.

- Trị phong hàn, cảm cúm: bạch chỉ 40g, cam thảo (sống) 20g, gừng 3 lát, hành 3 củ, táo 1 quả, đậu Hà Lan 50 hạt, nước 2 ly, sắc uống cho ra mồ hôi. - Trị trĩ xuất huyết: bạch chỉ, bột. Mỗi lần uống 4g với nước vo gạo, ngoài thì sắc lấy nước rửa hậu môn.
- Trị trĩ sưng tấy, lở loét: trước tiên đốt, xông, sau đó trộn mật vịt với bột bạch chỉ mà bôi.
- Trị chứng đau đầu giữa chừng (đã dùng nhiều thuốc mà không khỏi, dùng bài này thấy hiệu quả): Bạch chỉ 100g (sao), xuyên khung (sao), cam thảo (sao), xuyên ô đầu (nửa sống). , nửa quả mâm xôi sống), mỗi thứ 40g. Nghiền thành bột, mỗi lần dùng 4g với nước sắc bạc hà, tế tân. - Trị 2 lông mày đau nhức do phong, nhiệt, đàm: Bạch chỉ, hoàng cằm (sao rượu), liều lượng bằng nhau, tán bột. Mỗi lần uống 8g với nước trà.
- Trị đau răng do phong nhiệt: bạch chỉ 4g, chu sa 2g. Nghiền bột, trộn mật làm viên tròn bằng hạt súng. Sử dụng hàng ngày để làm sạch chân răng. - Trị đau răng do phong nhiệt: bạch chỉ, thù du, ngô thù lượng bằng nhau, hòa với nước, ngậm.

- Chữa khí hư (khí lâm): Bạch chỉ ngâm dấm, sấy khô, 80g, xay nhuyễn. Mỗi lần uống 8g với nước sắc thông thảo và cam thảo.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (885 lượt)

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!