Quy định pháp luật về thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường

Hiện nay vấn đề về thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường cũng đang được xã hội quan tâm rất nhiều. Như vậy, quy định pháp luật về thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường hiện nay như thế nào? Sau đây xin mời bạn đọc cùng tìm hiểu về vấn đề này cùng với ACC thông qua bài viết sau:

T8

Quy định pháp luật về thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường

1. Thuế tài nguyên là gì?

Thuế tài nguyên là một loại thuế gián thu, đây là số tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho nhà nước khi khai thác tài nguyên thiên nhiên. Nói cách khác, thuế tài nguyên là một loại thuế điều tiết thu nhập về hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước.

2. Phí bảo vệ môi trường là gì?

Phí bảo vệ môi trường chính là một khoản tiền mà cá nhân, tổ chức xả thải ra môi trường hoặc làm phát sinh tác động xấu đối với môi trường phải nộp nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp dịch vụ cho hoạt động bảo vệ, xây dựng, bảo dưỡng môi trường.

3. Một số quy định về thuế tài nguyên

Đối tượng chịu thuế

Luật Thuế tài nguyên 2009 và Thông tư 152/2015/TT-BTC quy định các đối tượng chịu thuế tài nguyên là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của  Việt Nam, bao gồm:

– Khoáng sản kim loại

– Khoáng sản không kim loại

– Sản phẩm của rừng tự nhiên; trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ

– Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật

– Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất; trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy

– Yến sào thiên nhiên; trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác

– Tài nguyên thiên nhiên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

Như vậy, cá nhân, tổ chức nào tiến hành hoạt động khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên trên thì phải chịu thuế tài nguyên.

Người nộp thuế

Theo Điều 3 Luật Thuế tài nguyên 2009 quy định người nộp thuế như sau:

- Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.

- Người nộp thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

+ Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế;

+ Bên Việt Nam và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;

+ Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.

Như vậy, những người phải nộp thuế tài nguyên bao gồm cá nhân, tổ chức có mục đích khai thác tài nguyên thuộc các đối tượng trên thì phải đóng thuế tài nguyên.

Ngoài ra, căn cứ theo khoản 5 Điều 10 Thông tư 152/2015/TT-BTC quy định về Miễn thuế tài nguyên:

Miễn thuế tài nguyên đối với đất do tổ chức, cá nhân được giao, được thuê khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.

Đất khai thác và sử dụng tại chỗ được miễn thuế tại điểm này bao gồm cả cát, đá, sỏi có lẫn trong đất nhưng không xác định được cụ thể từng chất và được sử dụng ở dạng thô để san lấp, xây dựng công trình; Trường hợp vận chuyển đi nơi khác để sử dụng hoặc bán thì phải nộp thuế tài nguyên theo quy định

Nếu bạn không thuộc trường hợp nêu trên thì phải nộp thuế tài nguyên theo quy định.

4. Một số quy định về phí bảo vệ môi trường 

Hiện nay, có các khoản phí bảo vệ môi trường đang được thực hiện như sau:

  • Phí vệ sinh môi trường: Là khoản phí trả cho việc thu gom, xử lý rác thải đô thị. Đây là công cụ kinh tế được sử dụng khá sớm. Về cơ bản loại phí này được sử dụng ở khu vực đô thị, mức phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định, do vậy, mức phí thu có thể khác nhau phụ thuộc vào từng địa phương.
  • Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải: Được thực hiện từ năm 2003 với mục tiêu giảm thiểu ô nhiễm môi trường do nước thải gây nên, sử dụng nguồn nước sạch một cách tiết kiệm và hiệu quả. Hiện đang được triển khai thực hiện trong cả nước trên cơ sở Nghị định 53/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 05 tháng 5 năm 2020 nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường từ nước thải, sử dụng tiết kiệm nước sạch và tạo nguồn kinh phí thực hiện việc bảo vệ, khắc phục ô nhiễm môi trường.
  • Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn: Được thực hiện từ năm 2007, phí thu đối với chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác. Ngoài phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn, hiện nay còn đang áp dụng thu “phí vệ sinh” là khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải tại địa phương. Hiện đang được triển khai thực hiện trên cơ sở Nghị định 08/2022/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/01/2022 nhằm hạn chế phát sinh chất thải rắn và tạo nguồn kinh phí bù đắp một phần chi phí xử lý chất thải rắn.
  • Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản mới được thực hiện từ năm 2006, thu vào các hoạt động khai thác khoáng sản gồm khoáng sản kim loại và khoáng sản phi kim loại. Số thu từ phí bảo vệ môi trường được dùng cho mục đích hỗ trợ cho công tác bảo vệ và đầu tư cho môi trường. Hiện đang được triển khai thực hiện trong cả nước trên cơ sở Nghị định 164/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/12/2016. Nghị định quy định khoản phí được thu trên mỗi đơn vị khoáng sản được khai thác. Phí áp dụng cho các loại khoáng sản: đá, fenspat, sỏi, cát, đất, than, nước khoáng thiên nhiên, sa khoáng ti tan (ilmenit), các loại khoáng sản kim loại, quặng apatit.
  • Phí xăng dầu: Đang thu đối với xăng các loại, dầu diesel, dầu hoả, dầu mazút, dầu mỡ nhờn. Số thu từ phí xăng dầu được phân bổ cho ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.

5. Phân biệt phí bảo vệ môi trường và thuế bảo vệ môi trường

Tiêu chí Thuế bảo vệ môi trường Phí bảo vệ môi trường
Khái niệm Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm và hàng hóa khi sử dụng có thể gây tác động xấu đến môi trường. Việc đánh thuế môi trường là cách để tọa ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước và hạn chế sản phẩm
(hay hoạt động) có thể gây hại đến môi trường.
Phí bảo vệ môi trường chính là một khoản tiền mà cá nhân, tổ chức xả thải ra môi trường hoặc làm phát sinh tác động xấu đối với môi trường phải nộp nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp dịch vụ cho hoạt động bảo vệ, xây dựng, bảo dưỡng môi trường.
Chủ thể ban hành Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Chính phủ, Bộ Tài chính và các cơ quan nhà nước khác theo thẩm quyền
Bản chất Là khoản thu nhằm điều tiết các hoạt động có ảnh hưởng tới môi trường và kiểm soát ô nhiễm môi trường. Đây hình thức hạn chế một sản phẩm hay hoạt động không có lợi cho môi trường– Theo Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010, đối tượng chịu thuế gồm 8 nhóm: Xăng, dầu, mỡ, nhờn; Than đá; Dung dịch HCFC; Túi ni lông; /Thuốc diệt cỏ; thuốc trừ mối; Thuốc bảo quản lâm sản; Thuốc khử trùng kho (loại hạn chế sử dụng).

Là khoản thu nhằm bù đắp một phần chi phí thường xuyên và không thường xuyên để xây dựng, bảo dưỡng môi trường và tổ chức quản lý hành chính của nhà nước đối với hoạt động của người nộp phí.-Nước ta đang áp dụng một số loại phí như: Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, chất rắn, khai thác khoáng sản…
Mục tiêu Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước lấy từ người gây ô nhiễm và gây thiệt hại cho môi trường để bù đắp cho các chi phí xử lý ô nhiễm hoặc khắc phục hậu quả do ô nhiễm môi trường. – Làm thay đổi hành vi của người gây ô nhiễm;

– Tăng nguồn thu nhập để chi trả cho những hoạt động cải thiện môi trường.

Tính chất -Không mang tính đối giá-Không mang tính hoàn trả trực tiếp -Mang tính đối giá-Mang tính hoàn trả trực tiếp
Tầm quan trọng Cao hơn Thấp hơn
Tính lợi ích Không liên quan trực tiếp đến lợi ích của người nộp Liên quan trực tiếp đến lợi ích của người nộp
Tính ổn định Có tính ổn định cao, ít thay đổi Tính ổn định thấp, có thể thay đổi nhanh
Chủ thể chịu trách nhiệm trả Thuế BVMT thu vào một số loại hàng hóa mà khi sử dụng nó gây ô nhiễm MT, thể hiện định hướng nhằm hạn chế việc sử dụng sản phẩm gây ô nhiễm.Người tiêu dùng là người chịu thuế nhưng người sản xuất là người nộp thay Phí BVMT thu vào hành vi gây ô nhiễm môi trường (thu trực tiếp vào chủ thể xả chất thải gây ô nhiễm môi trường). Người chịu phí và người nộp phí BVMT là người xả thải ra môi trường
Nguyên tắc xác định mức thu Thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến MT.->Thu theo mức thuế tuyệt đối bằng số tiền trên đơn vị hàng hoá. Dựa vào lượng chất ô nhiễm thải ra MT, mức tiêu thụ nguyên nhiên liệu gây ô nhiễm, tổng doanh thu hoặc tổng sản lượng hàng hoá, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mức độ liên quan đến quy mô đối tượng Mức độ liên quan đến quy mô đối tượng thấp Hầu như liên quan trực tiếp đến quy mô sử dụng dịch vụ
Chủ thể có quyền thu Chỉ có Nhà nước Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ hoặc được uỷ quyền

 

Việc tìm hiểu về việc thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường và những gì xoay quanh nó nêu trên sẽ giúp bạn đọc giải đáp thắc mắc của mình, vấn đề này cũng đã được pháp luật quy định như trên.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của ACC về Quy định pháp luật về thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường gửi đến quý bạn đọc để tham khảo. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc cần giải đáp, quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web: https://accgroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.

 

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (876 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo