Hành vi rửa tiền trong việc tham nhũng

 Tội phạm tham nhũng là một trong những tội phạm nguồn trong nước có nguy cơ rửa tiền. Để che giấu nguồn tiền bất hợp pháp thu được, tội phạm tham nhũng thường sử dụng tài khoản ngân hàng dưới tên người khác để nhận và chuyển các khoản tiền này nhằm biến tiền “bẩn” thành tiền “sạch”.
Phòng chống rửa tiền: Nhìn từ các đại án kinh tế, tham nhũng
Hành vi rửa tiền trong việc tham nhũng

1. Rửa tiền là gì?

Theo khoản 1 Điều 4 Luật Phòng chống rửa tiền 2012, rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có.

Căn cứ quy định tại Luật Phòng chống rửa tiền 2012 và Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), các hành vi được quy định là rửa tiền bao gồm:

- Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có;

- Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác;

- Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó;

- Thực hiện một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản này đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch, chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có.

- Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm nhằm trốn tránh trách nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản do phạm tội mà có;

- Chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã biết rõ tài sản đó do phạm tội mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản.

Trong đó:

- Tiền sử dụng trong hoạt động rửa tiền bao gồm Việt Nam đồng, ngoại tệ; có thể là tiền mặt hoặc tiền trong tài khoản.

- Tài sản trong hoạt động rửa tiền bao gồm vật, giấy tờ có giá, các quyền tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự, có thể tồn tại dưới hình thức vật chất hoặc phi vật chất; động sản hoặc bất động sản; hữu hình hoặc vô hình; các chứng từ hoặc công cụ pháp lý chứng minh quyền sở hữu hoặc lợi ích đối với tài sản đó.

(Theo khoản 1, 2 Điều 1 Nghị quyết 03/2019/NQ-HĐTP)

2. Nguy cơ rửa tiền từ tham nhũng

Theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005, hành vi tham nhũng bao gồm “Tham ô tài sản”, “Nhận hối lộ” và “Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản”.

Báo cáo đánh giá rủi ro quốc gia về rửa tiền và tài trợ khủng bố của Ngân hàng Nhà nước công bố hồi tháng 5/2019 cho thấy, đến nay, Việt Nam đã tiến hành điều tra, khởi tố 01 vụ án về tội rửa tiền có nguồn gốc từ tội tham ô. Trong nhóm tội phạm về tham nhũng, so với tội hối lộ và tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản, số vụ án bị truy tố, xét xử về tội tham ô tài sản cao hơn (cụ thể, năm 2016 xét xử 80 vụ với 161 bị cáo, năm 2017 xét xử 18 vụ với 41 bị cáo).

Qua các vụ án tham ô tài sản được xét xử có thể thấy, các khoản tiền bị chiếm đoạt là rất lớn, có những vụ án số tiền này lên đến hàng trăm tỷ đồng. Các khoản tiền bị chiếm đoạt này được sử dụng cho mục đích chi tiêu cá nhân, mua sắm bất động sản, tài sản có giá trị hoặc được “rửa tiền”.

Đối với tội nhận hối lộ, số liệu truy tố, xét xử đối với loại tội phạm này tương đối thấp (năm 2016 xét xử 15 vụ với 53 bị cáo, năm 2017 là 83 vụ với 151 bị cáo). Thực tế, hành vi nhận hối lộ thường khó phát hiện nhưng những năm gần đây những vụ án nhận hối lộ thường có giá trị lớn dẫn đến nguy cơ rửa tiền đối với tội phạm này ngày càng tăng cao. Số tiền phải thi hành án đối với tội hối lộ năm 2017 tăng gấp 3 lần so với năm 2016.

Trong cơ cấu án về các tội phạm tham nhũng, số vụ án và bị cáo bị xét xử hàng năm đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là thấp hơn so với tội tham ô tài sản và cao hơn so với tội hối lộ (số liệu xét xử đối với loại tội phạm này vào năm 2016 và 2017 lần lượt là 26 vụ với 42 bị cáo và 34 vụ với 48 bị cáo), số tiền phải thi hành án đối với loại tội phạm này chiếm tỉ lệ nhỏ trong cơ cấu án về các tội phạm tham nhũng (số tiền phải thi hành án năm 2016 là 18,1 tỷ đồng tương đương 0,82 triệu USD) vào năm 2016 nhưng tăng đột biến vào năm 2017 lên 64,4 tỷ đồng tương đương 2,93 tỷ USD).

Tội phạm lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản thuộc nhóm tội tham nhũng nên cần đặc biệt quan tâm theo dõi trong quá trình điều tra về tội rửa tiền. Thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử loại tội phạm này cho thấy, tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản thuộc nhóm nguy cơ cao liên quan đến rửa tiền. Thời gian qua cũng đã xảy ra nhiều vụ đại án xảy ra có nguồn gốc từ việc lạm dụng chức vụ quyền hạn để chiếm đoạt tài sản gây rúng động dư luận.

Bên cạnh tội phạm tham ô tài sản, n hận hối lộ  và lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản, nguy cơ rửa tiền từ tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng rất cao. Đến nay, Việt Nam chưa tiến hành khởi tố, điều tra vụ án nào về tội rửa tiền có nguồn gốc từ tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Tuy nhiên, số liệu thống kê về khởi tố, truy tố và xét xử về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cho thấy, hàng năm, số lượng vụ án lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được các cơ quan có thẩm quyền đưa ra xét xử là rất nhiều (trung bình hơn 1.000 vụ/năm với số bị cáo bị kết tội là hơn 1.200 bị cáo). Năm 2016 với 1.073 vụ án được xét xử thì số tiền phải thi hành án lên đến 12.497 tỷ đồng, tuy nhiên số tiền thu hồi mới đạt 45,5 tỷ đồng. Trong năm 2017, loại tội phạm này có dấu hiệu hạ nhiệt với 958 vụ án bị xét xử thì số tiền phải thi hành án là 204 tỷ đồng và số tiền thu hồi đạt 18,8 tỷ đồng.

Điều này cho thấy mặc dù số tiền cần thu hồi trong các vụ án về lừa đảo chiếm đoạt tài sản khá lớn xong tỷ lệ thu hồi thực tế chưa đến 10%. Thực tiễn công tác điều tra, truy tố, xét xử đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cho thấy, nhiều vụ án thường được thực hiện bởi các cá nhân và tội phạm có xu hướng sử dụng các khoản tiền chiếm đoạt được cho mục đích chi tiêu cá nhân thay vì chuyển cho người khác.

Luật Phòng, chống rửa tiền 2013, Điều 324 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội “Rửa tiền” cũng như các quy định về thuế, kiểm soát tài sản đã góp phần phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để cơ quan chức năng đấu tranh phòng, chống tội phạm này. Trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử các tội phạm được coi là tội phạm nguồn, trong đó có tội phạm tham nhũng, các cơ quan tố tụng cần chú trọng mở rộng điều tra. Nếu phát hiện có các hành vi nhằm hợp pháp hóa những tài sản có được do phạm tội thì cần phải điều tra, truy tố cả về tội rửa tiền để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật.

3. Ví dụ về việc rửa tiền từ việc tham nhũng

Các tội phạm về tham nhũng và các tội phạm về chức vụ khác, sau khi có được nguồn tiền bất hợp pháp từ hành vi phạm tội của mình và đã hợp pháp hóa nguồn tiền này thông qua việc rửa tiền sẽ bị xử lý và truy cứu.
Tại Điều 7 Nghị quyết số 03/2020/NĐ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán về hướng dẫn một số quy định của Bộ luật Hình sự, theo đó đã quy định trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự trong tường hợp người sử dụng tài sản do tham nhũng mà có thể thực hiện một số hành vi rửa tiền.
Trường hợp người sử dụng tài sản do tham nhũng mà có để thực hiện một trong các hành vi rửa tiền quy định tại Điều 324 của Bộ luật Hình sự thì ngoài việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm tương ứng quy định tại Chương XXIII của Bộ luật Hình sự, người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội rửa tiền theo quy định tại Điều 324 của Bộ luật Hình sự.
Như vậy, nếu đủ dấu hiệu cấu thành thêm tội rửa tiền, thì người phạm tội còn phải chịu trách nhiệm về tội rửa tiền, tương tự như người làm giả tài liệu cơ quan tổ chức, hoặc sử dụng tài liệu giả của cơ quan tổ chức để lừa đảo chiếm đoạt tài sản, ngoài việc xử lý tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội làm giả tài liệu cơ quan tổ chức hay sử dụng tài liệu giả của cơ quan tổ chức thì họ cũng phải chịu trách nhiệm về tội này. Ví dụ dưới đây để minh họa dễ hiểu cho việc ngoài việc phải xử tội về nhóm tội tham nhũng và chức vụ, người phạm tội có thể bị xử lý về tội rửa tiền.
Ví dụ: Nguyễn Văn A có hành vi tham ô số tiền 5.000.000.000 đồng, sau đó A dùng số tiền này đầu tư, kinh doanh bất động sản để che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của số tiền đã tham ô. Trường hợp này, A bị truy cứu trách nhiệm hình sự vê tội tham ô tài sản quy định tại Điều 353 và tội rửa tiền quy định tại Điều 324 của Bộ luật Hình sự.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (912 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo