Tham ô quỹ Bảo hiểm xã hội bị xử lý như thế nào?

Hiện nay, tình hình tội phạm ở nước ta đang có diễn biến ngày càng phức tạp; mở rộng về quy mô và hình thức phạm tội. Do đó, đây là vấn đề dành được nhiêu sự quan tâm từ xã hội; nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích của các chủ thể; đe doạ đến trật tự an toàn xã hội, an ninh công cộng nói chung. BLHS năm 2015 có quy định về tội danh cũng như khung hình phạt đưa ra đối với từng loại tội phạm một cách cụ thể; trong đó có tội tham ô tài sản. Vậy tham ô tài sản là gì? Tham ô quỹ Bảo hiểm xã hội bị xử lý như thế nào?

Qũy bảo hiểm xã hội là gì ? Quy định pháp luật về quỹ bảo hiểm xã hội

Tham ô quỹ Bảo hiểm xã hội bị xử lý như thế nào?

1. Quỹ bảo hiểm xã hội là gì? Quỹ bảo hiểm xã hội có liên quan tới ngân sách nhà nước hay không?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 định nghĩa về Quỹ bảo hiểm xã hội như sau:

Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành từ đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước.

Như vậy, quỹ bảo hiểm xã hội là một quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước.

Quỹ này hình thành chủ yếu từ những đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước chỉ thực hiện việc hỗ trợ trong các trường hợp nhất định.

2. Tội tham ô tài sản là gì?

Tội tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này (từ Điều 353 đến Điều 359), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, do người từ đủ 16 tuổi trở lên và không trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện (Điều 12, Điều 21 Bộ luật hình sự năm 2015) với lỗi cố ý trực tiếp (khoản 1 Điều 10 Bộ luật hình sự năm 2015).

3. Đặc điểm của tội tham ô tài sản

Từ việc nghiên cứu khái niệm tội tham ô tài sản như đã nêu; có thể rút ra một số đặc điểm của loại tội này như sau:

  • Tội tham ô tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm phạm đến hoạt động đúng đắn và sở hữu cơ quan; tổ chức trong hoặc ngoài nhà nước. Tội tham ô tài sản còn xâm phạm đến quyền sở hữu của cơ quan; tổ chức trong hoặc ngoài Nhà nước; nghĩa là xâm phạm đến các quyền chiếm hữu; sử dụng, định đoạt tài sản của cơ quan; tổ chức trong hoặc ngoài nhà nước.
  • Tội tham ô tài sản được thực hiện do người có chức vụ, quyền hạn trong quản lý tài sản. Chủ thể của tội phạm này là con người cụ thể; có đủ năng lực trách nhiệm hình sự; thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đến mức bị coi là tội phạm. Người có chức vụ, quyền hạn của tội tham ô tài sản;
  • Đặc điểm nổi bật của tội tham ô tài sản là hành vi lợi dụng chức vụ; quyền hạn chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội có chức vụ, quyền hạn đã làm trái với chức trách; nhiệm vụ được giao như làm không đúng, không đầy đủ với các quy định của pháp luật, điều lệ …. chiếm đoạt tài sản là cách thức để thực hiện hành vi phạm tội một cách cố ý.
  • Tội tham ô tài sản là tội phạm có tính chất chiếm đoạt. Tội tham ô tài sản người thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp; người phạm tội tham ô tài sản thấy trước được hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của cơ quan; tổ chức đã giao cho mình quản lý sẽ gây ra thiệt hại; mà người phạm tội thấy trước được hậu quả đó nhưng vẫn mong muốn cho hậu quả xảy ra.

4. Hình phạt của tội tham ô tài sản 

Căn cứ vào Điều 353 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định về tội tham ô tài sản như sau:

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản do mình quản lý giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi tham ô tài sản, đã bị kết án chưa được xóa án tích thì bị phạt tù 2 năm đến 7 năm.

– Phạm tội có tổ chức, dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm, phạm tội có tổ chức, chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, chiếm đoạt tài sản dùng cho mục đích xóa đói giảm nghèo, trợ cấp…, gây thiệt tài sản từ  1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng thì  bị phạt tù 7 năm đến 15 năm.

– Chiếm đoạt tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng , ảnh hưởng đến trật tự an ninh xã hội, dẫn đến doanh nghiệp, tổ chức phá sản thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm.

– Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

– Người phạm tội sẽ bị cấm đảm nhiệm chức vụ 1 năm đến 5 năm, phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

5. Tham ô quỹ Bảo hiểm xã hội bị xử lý như thế nào?

Quỹ bảo hiểm xã hội là một quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, nếu người nào có hành vi tham ô tức lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản từ quỹ bảo hiểm có thể phạm tội Tham ô tài sản theo Điều 353 BLHS 2015.

Tham ô quỹ Bảo hiểm xã hội là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt quỹ Bảo hiểm xã hội mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

 

 

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;

e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;

g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 

 

d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.”

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (628 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo