Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là gì? - Luật ACC

1. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư:

1.1. Đặc điểm của quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa do bản chất của quan hệ sản xuất chi phối:

Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động.
Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là quá trình lao động trong đó nhà tư bản tiêu dùng hàng hóa là sức lao động.
+ Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản (coi công nhân là một yếu tố không khác gì trong quá trình sản xuất).
Sản phẩm do công nhân làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.

1.2. Ví dụ về quá trình sản xuất trong ngành kéo sợi:

Đầu vào bao gồm:
- Lương/ngày 3$ tiêu dùng cá nhân, không cộng vào sản phẩm.
Nhưng giả sử phải mất 5 giờ để kéo sợi 10 kg bông và công nhân tạo ra 0,6 đô la giá trị mới mỗi giờ. Thông qua lao động trừu tượng, công nhân kéo tất cả 10 kg bông thành sợi, đồng thời tạo ra một giá trị mới: 0,6 đô la x 5 = 3 đô la, tương đương với tiền công 3 đô la, được tính vào giá trị sản phẩm là 3 đô la. Nửa ngày sau, sản xuất tiếp tục như trên:
- 10 kg bông có giá 10$, giá trị bông được quy đổi ra giá trị sản phẩm là 10$
- Hao mòn máy $2 tăng giá trị sản phẩm thêm $2
- Lao động lao động vẫn tạo ra giá trị mới và được thể hiện trong sản phẩm 3$
Tiền lương của một ngày là 10:00 và nhà tư bản thu được kết quả lao động của một ngày như sau:
Cộng chi phí (LSX + nhân công) là $27
Thêm giá trị = giá trị cũ 24$ + giá trị mới 6$
Giá trị thặng dư = giá trị hàng hóa - chi phí sản xuất
=> 30$ - 27$ = 30$ = 3$ (mét)
Như vậy, khi bán sản phẩm sau khi trừ chi phí, nhà tư bản thu được giá trị thặng dư là 3 đô la.
Kết luận:
1. Giá trị thặng dư là một phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm thuê sáng tạo và bị nhà tư bản chiếm đoạt. Ký hiệu là m.
2. Ngày lao động của công nhân chia thành 2 phần:
Thời gian lao động cần thiết: phần thời gian lao động mà công nhân tái tạo ra 1 lượng giá trị mới tương đương giá trị sức lao động (tiền lương) của mình. Ký hiệu là t v .
Thời gian lao động thặng dư: Phần còn lại của ngày lao động dôi ra ngoài thời gian lao động tất yếu, tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Ký hiệu là t m .
3. Giá trị của hàng hoá gồm: giá trị cũ (giá trị của tư liệu sản xuất hao phí và chuyển dịch vào sản phẩm) và giá trị mới (do lao động sống của công nhân làm thuê sáng tạo ra).
4. Giá trị mới là phần giá trị hàng hoá gồm giá trị sức lao động và giá trị thặng dư.

2. Bản chất của tư bản, sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến.

2.1. Khái niệm:

- Tư bản là giá trị cung cấp giá trị thặng dư thông qua việc bóc lột công nhân làm thuê. Vì vậy, tư bản là sự vận động phản ánh quan hệ bóc lột của tư bản đối với lao động làm công ăn lương.
- Tư bản bất biến: bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất mà giá trị của nó được bảo toàn và chuyển hóa thành giá trị sản phẩm, tức là lượng giá trị không thay đổi, mà Mác gọi là tư bản bất biến. Kí hiệu là C
Tư bản bất biến tồn tại dưới các hình thức sau: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên, nhiên, vật liệu.
Đặc điểm của TBBB: Giá trị TLSX được lưu dưới hình thức Giá trị cũ và chuyển thành giá trị sản phẩm.
- Tư bản khả biến: bộ phận của tư bản dùng để thuê lao động không còn xuất hiện nữa, nhưng do tính trừu tượng của lao động nên số công nhân làm thuê đã tăng lên, tức là số đó đã thay đổi, Mác gọi là tư bản khả biến, ký hiệu là V. Tư bản khả biến tồn tại dưới hình thức tiền lương.
Đặc điểm của TBKB là giá trị của nó không làm tăng thêm giá trị sản phẩm mà nó tạo ra giá trị mới.

2.2. Cơ sở của sự phân chia là nhờ tính chất hai mặt của lao động sản xuất ra hàng hoá.

- LĐCT: bảo tồn và chuyển dịch giá trị của TLSX vào trong giá trị sản phẩm.
- LĐTT: tạo ra giá trị mới là kết tinh hao phí lao động sống của công nhân.

2.3. Ý nghĩa của sự phân chia:

- Nhờ phát hiện tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá mà Mác xác định sự khác nhau giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến.
- Sự phân chia vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư: chỉ có TBKB mới trực tiếp tạo ra m, TBBB chỉ là điều kiện cần thiết để sản xuất. Xác định vai trò của từng yếu tố tư bản trong việc sáng tạo ra giá trị thặng dư .
- Vạch trần bản chất của giá trị thặng dư là phạm trù phản ánh quan hệ bóc lột của CNTB.
C + V → C + (V + M)

2.4. Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư.

2.4.1. Tỷ suất giá trị thặng dư:

Là tỷ lệ tính theo % giữa số lượng giá trị thặng dư với tư bản khả biến, ký hiệu là m’.

2.3.2. Khối lượng giá trị thặng dư:

Là quy mô khối lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được trong một thời gian sản xuất nhất định.

Công thức: M = m’.V trong đó: V = tổng v
Trong đó: M: khối lượng giá trị thặng dư
V: Tổng khối lượng tư bản khả biến được sử dụng.

2.5. Giá trị thặng dư tuyệt đối, giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch.

2.5.1. Giá trị thặng dư tuyệt đối:

Giá trị thặng dư tuyệt đối là phần thay đổi của giá trị thặng dư do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động cần thiết (không làm thay đổi năng suất lao động, giá trị sử dụng sức lao động và thời gian lao động cần thiết).
Do kéo dài thời gian làm việc nên giá trị tuyệt đối của thời gian lao động thặng dư tăng lên. Kết quả là giá trị tuyệt đối của giá trị thặng dư tăng lên. Cường độ lao động tăng cũng đồng nghĩa với ngày làm việc dài hơn. Tuy nhiên, việc kéo dài ngày làm việc gặp hạn chế:
- Ngày Lao động không thể vượt quá 24 giờ theo lịch.
- Ngày làm việc không được vượt quá giới hạn sinh lý (thể chất và tinh thần) của người lao động. Họ phải có thời gian để ăn, ngủ, nghỉ và chơi để phục hồi.
—Việc kéo dài ngày lao động bị giai cấp công nhân phản đối: giai cấp tư sản muốn kéo dài ngày lao động, công nhân muốn rút ngắn ngày lao động. Như vậy, độ dài của ngày lao động vẫn co giãn, phụ thuộc vào cán cân lực lượng trong hai cuộc đấu tranh giai cấp nói trên.

2.5.2. Giá trị thặng dư tương đối:

Với độ dài ngày lao động không đổi, giá trị thặng dư thu được bằng cách giảm bớt giá trị sức lao động để rút ngắn thời gian lao động cần thiết, do đó tăng thời gian lao động thặng dư.
Tốc độ luân chuyển lao động giảm -> giá trị sức lao động giảm -> hiệu quả lao động giảm -> hao phí lao động kết tinh giảm nên cần phải cải tiến công nghệ, tăng năng suất lao động.
Muốn rút ngắn thời gian lao động cần thiết phải giảm giá trị sức lao động, phải giảm giá trị tư liệu sinh hoạt và những dịch vụ cần thiết cho người lao động để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy, phải tăng năng suất lao động xã hội của ngành sản xuất tư liệu tự cung tự cấp, tức là phải cải tiến quy trình, đổi mới công nghệ sản xuất.
- Giá trị thặng dư vượt mức: là phần giá trị thặng dư vượt quá giá trị thặng dư thông thường thu được do giá trị cá biệt của hàng hóa nhỏ hơn giá trị xã hội. Mác gọi đó là giá trị thặng dư thặng dư. Biện pháp thu giá trị thặng dư: Do áp dụng công nghệ mới nên năng suất lao động cá biệt cao hơn năng suất lao động xã hội.
Với sự phổ biến của công nghệ, năng suất lao động cá nhân trở thành năng suất lao động xã hội, và giá trị thặng dư thặng dư trở thành giá trị thặng dư tương đối. Giá trị thặng dư quá mức là một biến thể của giá trị thặng dư tương đối.
So sánh giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư:
- Giống nhau: về Bản chất đều dựa trên tăng năng suất lao động.
- Khác nhau:

Giá trị thặng dư tương đối Giá trị thặng dư siêu ngạch
- Tăng năng suất lao động xã hội

- Toàn bộ các nhà tư bản thu được

- Biểu hiện quan hệ giữa Tư bản và Lao động

- Tăng năng suất lao động cá biệt

- Từng nhà tư bản thu được

- Biểu hiện quan hệ giữa tư bản với tư bản, che đậy quan hệ giữa tư bản với lao động

Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh mẽ thúc đẩy từng nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, hoàn thiện sản xuất và tổ chức lao động, làm tăng năng suất lao động cá biệt, giảm giá trị cá biệt, phản ánh quan hệ sản xuất giữa tư bản với tư bản, che đậy quan hệ bóc lột giữa tư bản với lao động.

2.6. Sản xuất ra giá trị thặng dư - quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản.

Quy luật kinh tế cơ bản phản ánh mặt bản chất nhất của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống các quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản.

2.6.1. Nội dung quy luật: Sản xuất ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng

Cách tăng cường bóc lột lao động làm thuê trên cơ sở tăng năng suất lao động và cường độ lao động.
Sản xuất ra giá trị thặng là quy luật kinh tế cơ bản, vì sao?

2.6.2. Nội dung của quy luật phản ánh:

• Mục tiêu và phương tiện để đạt được:
Mục đích của quy luật là khách quan, vì tư liệu sản xuất thuộc về nhà tư bản nên nó phục vụ lợi ích của nhà tư bản.
Sản xuất ra giá trị thặng dư phản ánh quan hệ bóc lột giữa tư bản và lao động; giá trị thặng dư do người lao động làm ra nhưng thuộc sở hữu của nhà tư bản, điều này làm nảy sinh mâu thuẫn giai cấp trong xã hội tư bản chủ nghĩa.
Quy luật kinh tế cơ bản quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và xu hướng vận động tất yếu của nó.
+ Phương tiện để đạt mục đích: tăng cường bóc lột công nhân làm thuê trên cơ sở tiến bộ công nghệ và quản lý kinh tế. Khai thác được đặc trưng bởi:
(1) Bóc lột dựa trên sự ràng buộc về kinh tế, người lao động bị ràng buộc với nhà tư bản, chịu sự quản lý của nhà tư bản, bị bóc lột thông qua các hình thức kinh tế (chỉ khác là xã hội trước chưa có tính kinh tế).
(2) Mức độ bóc lột ngày càng tinh vi, xảo quyệt, được che đậy bằng nhiều mối quan hệ bề ngoài tưởng như mua bán. Thực chất của tiến bộ công nghệ là nâng cao trình độ bóc lột.
Chủ nghĩa tư bản bóc lột với quy mô ngày càng lớn.
• Vai trò của quy luật giá trị thặng dư và hệ quả của nó.
——Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Củng cố và làm sâu sắc thêm mâu thuẫn bên trong của nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa: mâu thuẫn giữa quy luật sản xuất và quy luật sản xuất.
- Trong điều kiện hiện nay, sản xuất giá trị thặng dư có những nét mới sau:
+ Giá trị thặng dư chủ yếu thu được do tăng năng suất lao động.
+ Cơ cấu lao động xã hội của các nước tư bản phát triển có những thay đổi to lớn như lao động phức tạp, tăng lao động trí óc, thay thế lao động chân tay giản đơn.
+ Sự bóc lột của các nước tư bản phát triển trên phạm vi quốc tế ngày càng tăng dưới nhiều hình thức: xuất khẩu tư bản và hàng hóa thông qua trao đổi độc quyền, bất bình đẳng.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (472 lượt)

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!