Phân tích Điều 54 Luật Đất đai năm 2013

Luật đất đai năm 2013 ra đời đã giải quyết được rất nhiều trường hợp vướng mắc và tranh chấp trên thực tiễn. Tuy nhiên việc áp dụng như thế nào vẫn đang là một dấu chấm hỏi lớn với phần lớn dân số Việt Nam. Bởi vì không phải ai cũng am hiểu kiến thức pháp luật để có thể nắm bắt, vận dụng được. Do đó, Công ty Luật ACC sẽ Phân tích Điều 54 Luật Đất đai năm 2013 qua bài viết dưới đây.

Ảnh Chụp Màn Hình 2022 08 16 Lúc 15.19.34

Phân tích Điều 54 Luật Đất đai năm 2013

1. Giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất là gì?

1.1. Giao đất là gì?

Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước giao quyền sử dụng đất hay còn được gọi là giao đất:

Là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.

Theo đó, căn cứ quy định tại Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 thì Nhà nước giao đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất phụ thuộc vào hai yếu tố:

– Một là, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; và

– Hai là, nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất.

Ngoài ra, đối với trường hợp đất đang có người sử dụng, để tiến hành giao đất trong trường hợp này cho người khác, Điều 53 Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định rằng “Việc Nhà nước quyết định giao đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.

Như vậy, trước khi tiến hành giao đất, Nhà nước sẽ căn cứ vào hai yếu tố được nêu trên để xem xét, đánh giá. Sau khi thỏa mãn những căn cứ trên, Nhà nước sẽ ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho chủ thể có nhu cầu sử dụng đất.

Tuy nhiên, như đã nêu trên, trong trường hợp Nhà nước quyết định giao đất đối với đất đang có người sử dụng, thì trước khi ban hành quyết định giao đất, ngoài việc đáp ứng về mặt căn cứ để giao đất, Nhà nước còn cần phải đảm bảo rằng đất đang có người sử dụng này đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật nếu thuộc trường hợp phải giải phóng mặt bằng.

1.2. Tiền sử dụng đất là gì?

Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 định nghĩa về tiền sử dụng đất như sau:

Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Khi Nhà nước quyết định giao đất có thu tiền sử dụng đất cho chủ thể có nhu cầu sử dụng đất, thì tiền sử dụng đất được xem là một trong những loại nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất cần phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất, trừ trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm hoặc không phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật.

1.3. Giao đất có thu tiền sử dụng đất là gì?

Giao đất có thu tiền sử dụng đất được hiểu là một trong những hình thức Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho chủ thể có nhu cầu sử dụng đất. Theo đó, khi được Nhà nước giao đất, chủ thể được nhận đất có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước một khoản tiền sử dụng đất nhất định nếu thuộc trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.

1.4. Giao đất không thu tiền sử dụng đất là gì?

Khác với giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất là trường hợp giao đất mà người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước khi thuộc một trong những trường hợp do pháp luật quy định.

1.5. Ý nghĩa của phân loại việc giao đất

Như đã trình bày, giao đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Theo đó, có hai hình thức giao đất, bao gồm giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Việc phân loại hình thức giao đất này của pháp luật về đất đai mang nhiều ý nghĩa, bởi lẽ đây sẽ là yếu tố trực tiếp quyết định đến quyền và nghĩa vụ cụ thể của từng chủ thể sau khi được Nhà nước giao đất, rằng tương ứng với từng trường hợp được giao đất theo quy định của pháp luật và có hay không việc phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước sau khi được giao đất, chủ thể có nhu cầu sử dụng đất sẽ dựa trên những căn cứ mà pháp luật quy định, cùng với đó là khả năng, nhu cầu đáp ứng những điều kiện của chính chủ thể mà cả chủ thể và cơ quan nhà nước sẽ cân nhắc, xem xét và đánh giá để tiến hành những công việc liên quan đến việc tiến hành giao đất.

Ngoài ra, việc phân loại như trên cũng là cơ sở để cơ quan quản lý đất đai áp dụng các quy chế một cách hợp lý đối với từng chủ thể có quyền sử dụng đất. Vì tương ứng với từng hình thức giao đất sẽ có một cơ chế pháp lý riêng để quy định và cũng là cơ sở để các chủ thể có quyền sử dụng đất tiến hành sử dụng đất một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng đất.

2. Phân tích Điều 54 Luật Đất đai năm 2013

Quy định của pháp luật về các trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 54 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp:

– Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 Luật Đất đai năm 2013.

Theo đó, tương ứng với các loại đất nông nghiệp khác nhau như đất trồng cây hàng năm, lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối,… mà hạn mức giao đất sẽ có sự khác nhau. Đồng thời, ở những vùng và những tỉnh thành khác nhau thì cũng sẽ có sự khác nhau về hạn mức giao đất.

Ví dụ: Đối với đất trồng cây lâu năm thì hạn mức giao đất không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

– Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.

– Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.

– Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước.

– Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp (bao gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động).

>>Xem thêm: Hướng dẫn áp dụng Điều 129 Luật Đất đai năm 2013

>>Xem thêm: Phân tích khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai năm 2013

Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Phân tích Điều 54 Luật Đất đai năm 2013Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1044 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo