Phân tích khoản 3 Điều 131 Luật Đất đai năm 2013

Luật đất đai năm 2013 ra đời đã giải quyết được rất nhiều trường hợp vướng mắc và tranh chấp trên thực tiễn. Tuy nhiên việc áp dụng như thế nào vẫn đang là một dấu chấm hỏi lớn với phần lớn dân số Việt Nam. Bởi vì không phải ai cũng am hiểu kiến thức pháp luật để có thể nắm bắt, vận dụng được. Do đó, Công ty Luật ACC sẽ Phân tích khoản 3 Điều 131 Luật Đất đai năm 2013 qua bài viết dưới đây.

Phân Tích Khoản 3 Điều 131 Luật Đất đai Năm 2013

Phân tích khoản 3 Điều 131 Luật Đất đai năm 2013

1. Khái niệm đất và đất đai

Đất là gì?

Điều 4 Thông tư 14/2012/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành định nghĩa đất và đất đai như sau:

Đất là tầng mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cây trồng.

Khi là chủ của khu đất đó thì cá nhân sẽ có quyền sở hữu tất cả những thứ ở trên phần đất đai đó từ thực vật, động vật, vi sinh vật đến các loài động vật nhỏ.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 14/2012/TT-BTNMT Quy định: Đất đai là vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể, có các thuộc tính tương đối ổn định, hoặc có thể thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng đến việc sử dụng đất ở hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội.

Tại Việt Nam, việc mỗi người được sở hữu, mua bán đất đai đều được pháp luật bảo hộ và công nhận. Khi xảy ra bất cứ hành động nào ảnh hưởng đến quyền sở hữu đất đai đều sẽ được pháp luật truy cứu và bảo vệ.

Như vậy, khái niệm đất hẹp hơn đất đai, bởi đất ở đây là một dạng vật chất trong Trái Đất không có quy định pháp lý rõ ràng, còn đất đai hay thường được gọi là vùng đất, thửa đất, mảnh đất được pháp luật thừa nhận sự tồn tại và trao quyền sử dụng đất cho các cá nhân, tổ chức.

2. Phân tích khoản 3 Điều 131 Luật Đất đai năm 2013

Theo khoản 3 điều 131 Luật đất đai 2013 thì
Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng được quy định như sau:
a) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc;
b) Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.

Phân Tích Khoản 3 Điều 131 Luật Đất đai Năm 2013 1

Phân tích khoản 3 Điều 131 Luật Đất đai năm 2013

Nhóm đất nông nghiệp do pháp luật quy định bao gồm các loại đất sau đây: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản,đất làm muối,....

Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp được quy định theo Khoản 5 điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định:

- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Theo quy định của Luật Đất đai 2013, Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác và phải có trách nhiệm bảo vệ đất được giao; được công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp nếu đất đó không có tranh chấp và được UBND cấp xã xác nhận đất sử dụng chung cho cộng đồng.

Do đó, cộng đồng dân cư sử dụng đất bị hạn chế một số quyền như không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất căn cứ khoản 2 điều 181 Luật Đất đai 2013.

Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp

Điều 70 nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư như sau:

Bước 1: Người đại diện cho cộng đồng dân cư sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã hoặc văn phòng đăng ký đất đai theo quy định để làm thủ tục đăng ký. Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo mẫu;

- Một trong các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như giấy tờ được Nhà nước chế độ cũ giao đất nông nghiệp (nếu có);

Bước 2: UBND cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

- Xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

- Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi xác minh nguồn gốc sử dụng đất, UBND cấp xã phải thông báo cho văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

- Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư nơi có đất trong thời hạn 15 ngày.

Bước 3: văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả;

- Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất

- Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

- Cập nhật thông tin thửa đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính; chuẩn bị hồ sơ để Phòng tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 4: Phòng tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:

- Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho văn phòng đăng ký đất đai

Bước 5: Trao Giấy chứng nhận cho đại diện cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp.

>>Xem thêm: Hướng dẫn áp dụng Điều 129 Luật Đất đai năm 2013

>>Xem thêm: Phân tích khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai năm 2013

Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Phân tích khoản 3 Điều 131 Luật Đất đai năm 2013Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1111 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo