Bên cạnh sự phát triển không ngừng của kinh tế toàn cầu, việc thiết lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài đã trở thành một yếu tố không thể thiếu trong cơ cấu hoạt động của nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên, để hoạt động hiệu quả và phù hợp với quy định pháp luật, việc nắm vững các quy định về văn phòng đại diện là điều cần thiết. Trên thực tế, việc này không chỉ đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng về luật pháp mà còn đòi hỏi sự linh hoạt và sáng tạo trong áp dụng chúng vào thực tiễn kinh doanh. ACC sẽ mang đến thông tin cho bạn đọc về Quy định văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài
Quy định văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài
1. Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài là gì?
Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường và thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép. (theo khoản 6 Điều 3 Luật Thương mại 2005)
2. Quy định về điều kiện thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài
Tại Điều 7 Nghị định số 07/2016/NĐ-CP, Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;
- Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 01 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký;
- Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ;
- Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
- Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành (sau đây gọi chung là Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành).
3. Quy định về quyền của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài
Tại Điều 17 Luật Thương mại 2005 quy định về quyền của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài:
- Hoạt động đúng mục đích, phạm vi và thời hạn được quy định trong giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
- Thuê trụ sở, thuê, mua các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện.
- Tuyển dụng lao động là người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện.
- Có con dấu mang tên Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
4. Quy định về nghĩa vụ của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài
Tại Điều 18 Luật Thương mại 2005 quy định về nghĩa vụ của văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài:
- Không được thực hiện hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam.
- Chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trong phạm vi mà Luật này cho phép.
- Không được giao kết hợp đồng, sửa đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp Trưởng Văn phòng đại diện có giấy uỷ quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài hoặc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này.
- Nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
5. Quy định về thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài
Tại Điều 5 Nghị định số 07/2016/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài:
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thương nhân dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện trong trường hợp việc thành lập Văn phòng đại diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
- Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện đặt trụ sở trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao trong trường hợp việc thành lập Văn phòng đại diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.
6. Câu hỏi thường gặp
Câu hỏi: Thời hạn giấy phép hoạt động của văn phòng đại diện là bao lâu?
Trả lời: Giấy phép hoạt động của văn phòng đại diện có thời hạn 5 năm và có thể được gia hạn.
Câu hỏi: Văn phòng đại diện cần báo cáo gì hàng năm?
Trả lời: Văn phòng đại diện phải nộp báo cáo hoạt động hàng năm cho Sở Công Thương nơi đặt trụ sở văn phòng.
Câu hỏi: Văn phòng đại diện có cần đăng ký mã số thuế không?
Trả lời: Có, văn phòng đại diện phải đăng ký mã số thuế để thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Nội dung bài viết:
Bình luận